DẪN NHẬP
Ngày nay, khi mà khoa học kỹ thuật đang phát triển từng ngày thì những ứng dụng công nghệ tiên tiến trên ô tô ngày càng nhiều. Trong đó không thể thiếu những thiết bị để tính tiện nghi trên xe, nhu cầu sử dụng xe hơi ngày càng khắt khe hơn người ta ngày càng quan tâm đến những chiếc xe được trang bị các hệ thống hiện đại, mà trên đó không thể thiếu được các thiết bị điện, điện tử. Ngược trở lại những năm 1950 và sớm hơn nữa, xe hơi chỉ được trang bị ắc-quy 6V và bộ sạc điện áp 7V. Dĩ nhiên, những chiếc xe cổ này cũng không cần nhiều điện năng ngoài việc đánh lửa hay vài bóng đèn thắp sáng. Giữa thập kỷ 50, việc chuyển sang hệ thống điện 12V mang lại giúp các nhà sản xuất có thể sử dụng các dây điện nhỏ hơn và đồng thời kéo theo việc sinh ra nhiều tiện nghi dùng điện cho xe hơi. Trên những chiếc xe hiện đại ngày nay, ngoài các hệ thống điện chiếu sáng còn rất nhiều các hệ thống điện rất hiện đại phục vụ cho nhu cầu giải trí: Hệ thống âm thanh, CD, Radio…, hệ thống an toàn trên xe: ABS, hệ thống chống trộm, hệ thống túi khí an toàn, Hệ thống kiểm soát động cơ,…Các hệ thống hiện đại này đã nâng giá trị của ô tô và con người không chỉ dừng ở đó, các kỹ sư ô tô còn có những ước mơ lớn hơn là làm sao để những chiếc xe thật sự thân thiện với người sử dụng, đến lúc đó khi ngồi trên xe ta sẽ có cảm giác thật sự thoải mái, giảm đến mức tối thiểu các thao tác của người lái xe, mọi hoạt động của xe sẽ được kiểm soát và điều chỉnh một cách hợp lý nhất. Các hãng sản xuất xe nổi tiếng trên thế giới như: Toyota, Audi, Mercedes, Kia … không ngừng cho ra đời những chiếc xe nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng tăng của người tiêu dùng do đó mỗi người khi có nhu cầu sử dụng phương tiện hiện đại này có rất nhiều sự lựa chọn, trong đó thì dòng xe Land Cruiser của Toyota được yêu thích và sử dụng nhiều.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về xe Land Cruiser
Với một dáng vẻ hấp dẫn và mạnh mẻ bằng cách “mờ hóa” các đường nét thẳng, cứng vốn đã trở nên quen thuộc trên những thế hệ Land Cruiser trước, chiếc Land Cruiser có cùng chung phong cách thiết kế thân xe với Lexus LX470 mà tập đoàn Toyota đã từng giới thiệu.
Kích thước tổng thể đã được nhà sản xuất tăng lên đáng kể cùng những đường cong, mảng thân xe và những chi tiết chuẩn mực đã góp phần tạo nên dáng tự tin, đường hoàng cho Toyota Land Cruiser.
Với thiết kế mới ngoại thất làm nổi bật vẻ mạnh mẻ và sang trọng của xe. Với chiều rộng cơ sở lớn hơn làm tăng vẻ bề thế vững chãi của xe củng như cải thiện chiều rộng khoan hành khách và giúp xe chạy êm hơn khi đi trên các loại đường xá khác nhau.
1.1.1. Thông số kỹ thuật của xe Land Cruiser
- Chiều dài toàn bộ : 4950 mm
- Chiều rộng toàn bộ : 1970 mm
- Chiều cao toàn bộ : 1905 mm
Thông số kỹ thuật xe Land Cruiser như bảng 1.1.
1.1.2 Tổng quát về hệ thống điện thân xe Land Cruiser
a) Hệ thống khởi động
Làm quay trục khuỷu động cơ với số vòng quay tối thiểu đủ để nổ máy và đảm bảo nổ máy dễ dàng trong mọi điều kiện làm việc của động cơ.
b) Hệ thống chiếu sáng - tín hiệu
- Nhiệm vụ
Đảm bảo điều kiện làm việc bình thường của ô tô máy kéo khi trời tối hoặc sương mù và đảm bảo an toàn giao thông.
- Các thiết bị chính: Các loại đèn, các công tắc và rơle đèn; các cầu chì bảo hiểm và còi điện.
c) Hệ thống kiểm tra theo dõi
- Nhiệm vụ
Theo dõi và thông báo cho người sử dụng xe biết những thông số cơ bản về tình trạng làm việc của ô tô.
Các thiết bị chính
Gồm các loại đồng hồ cùng các bộ cảm biến của chúng; một số đèn báo nguy và bộ cảm biến báo nguy…
1.2 Tính cấp thiết của đề tài
Land Cruiser hiện vẫn đang là phương tiện được sử dụng nhiều hiện nay tuy nhiên do sự bảo mật của hãng Toyota nên sự hiểu biết về dòng xe này của người tiêu dùng còn nhiều hạn chế do đó tôi quyết định chọn đề tài “Khảo sát hệ thống điện thân xe Land Cruiser” làm đề tài tốt nghiệp, tôi cũng mong với đề tài này sẽ là một cuốn tài liệu cho việc tham khảo, sử dụng và khai thác hệ thống điện thân xe trên xe Toyota Land Cruiser.
1.3 Tình hình nghiên cứu
Hiện nay tài liệu về trang bị điện trên ôtô nói chung và các hệ thống điện trên các hãng xe có rất nhiều trên thị trường như: “Trang bị điện & điện tử trên ô tô hiện đại” của PGS-TS Đỗ Văn Dũng, “Giáo trình điện tử điện thân xe” của PGS-TS Đỗ Văn Dũng, “Trang bị điện và điện tử trên ô tô” của Bộ môn Ô TÔ & MCT, Khoa CKGT, Đại học bách khoa Đà Nẵng,…
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế do đó đề tài nghiên cứu “Khai thác hệ thống điện thân xe trên xe Land Cruiser” chỉ nghiên cứu ở phạm vi hệ thống điện thân xe trên xe Land Cruiser mà không đề cập đến các hệ thống điện khác trên xe Land Cruiser và các hệ thống điện trên các xe ô tô khác.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Hệ thống khởi động
2.1.1 Nhiệm vụ
Làm quay trục khuỷu động cơ với số vòng quay tối thiểu đủ để nổ máy và đảm bảo nổ máy dễ dàng trong mọi điều kiện làm việc của động cơ.
2.1.2 Các thiết bị chính
Ắc qui, máy khởi động và có thể có thêm các rơle bảo vệ khóa điện, rơle trung gian, rơle đổi nối điện áp ... Trong một số xe sử dụng động cơ điezel có khi còn có hệ thống xông nóng động cơ.
- Ắc qui: gồm các bộ phận chính
+ Vỏ bình
+ Các tấm cực
- Máy khởi động: gồm các bộ phận chính sau
+ Công tắc từ
+ Phần ứng và ổ bi
+ Phần cảm
2.1.3 Phân loại
Tuỳ theo cách phân loại mà người ta có thể phân máy khởi động ra thành nhiều loại khác nhau.
- Phân loại theo cơ cấu điều khiển :
+ Máy khởi động điều khiển trực tiếp: là loại máy khởi động mà việc điều khiển đưa khớp truyền động ăn khớp với bánh răng bánh đà và nối điện từ ắc qui vào máy khởi động (động cơ điện) được thực hiện bằng lực cơ học trực tiếp của người lái thông qua cơ cấu dẫn động bằng cơ khí.
+ Máy khởi động điều khiển gián tiếp: là loại máy khởi động mà việc điều khiển đưa khớp truyền động ăn khớp với bánh răng bánh đà và nối điện từ ắc qui vào máy khởi động được thực hiện thông qua các rơle điện từ.
2.1.4 Yêu cầu
- Có công suất lớn, ít tổn hao.
- Tạo cho trục khuỷu động cơ số tốc độ quay ban đầu đủ lớn (động cơ xăng 40 - 50 vòng/phút; động cơ điezel 80 - 120 vòng/phút).
- Mômen xoắn ở chế độ hãm hoàn toàn lớn.
- Điều khiển dễ dàng, dễ ăn khớp với bánh răng bánh đà và tách khỏi bánh răng bánh đà được ngay khi động cơ đốt trong đã làm việc độc lập.
2.2 Hệ thống chiếu sáng - tín hiệu
2.2.1 Nhiệm vụ
Đảm bảo điều kiện làm việc bình thường của ô tô máy kéo khi trời tối hoặc sương mù và đảm bảo an toàn giao thông.
2.2.2 Các thiết bị chính
Các loại đèn, các công tắc và rơle đèn; các cầu chì bảo hiểm và còi điện.
- Hệ thống chiếu sáng: gồm các bộ phận chính sau:
+ Bóng đèn
+ Rơ le điều khiển
- Hệ thống tín hiệu: gồm các bộ phận chính sau:
+ Còi
+ Rơ le điền khiển
2.2.4 Phân loại
- Phân loại theo cấu tạo và vị trí lắp của sợi dây tóc bóng đèn pha:
+ Bóng đèn pha hệ Châu Âu.
+ Bóng đèn pha hệ Châu Mỹ.
- Phân loại theo khí chứa trong bóng đèn:
+ Bóng đèn kiểu chân không thông thường.
+ Bóng đèn kiểu halogen.
2.3 Hệ thống kiểm tra theo dõi
2.3.1 Nhiệm vụ
Theo dõi và thông báo cho người sử dụng xe biết những thông số cơ bản về tình trạng làm việc của ô tô.
2.3.3 Phân loại
Có nhiều cách phân loại, tuy nhiên chủ yếu dựa vào cấu tạo và nguyên lý làm việc của bộ phận chỉ thị (đồng hồ) mà người ta phân hệ thống kiểm tra và theo dõi thành 2 loại:
- Đồng hồ chỉ thị bằng cơ cấu cơ khí (kim).
- Đồng hồ chỉ thị bằng quang (ánh sáng).
2.3.4 Yêu cầu
Theo dõi chính xác, kịp thời và thông báo cho lái xe.
2.4 Các hệ thống thiết bị điện phụ
2.4.1 Nhiệm vụ
Là hệ thống đảm bảo sự tiện nghi, phục vụ cho hành khách đồng thời hỗ trợ cho công việc của người lái.
2.3.3 Yêu cầu
Đảm bảo tiện nghi cho người sử dụng.
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE TRÊN XE LANDCRUISER
3.1 Hệ thống khởi động
3.1.1 Nhiệm vụ
Làm quay trục khuỷu động cơ với số vòng quay tối thiểu đủ để nổ máy và đảm bảo nổ máy dễ dàng trong mọi điều kiện làm việc của động cơ.
3.1.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống khởi động
a) Ắc qui
- Cấu tạo: Ắc qui gồm những bộ phận:
Bình ắc qui có cấu tạo như hình 3.2, thường có 6 ngăn. Mỗi ngăn của bình ác quy là một ác qui đơn, nó có suất điện động là 2V. Các ngăn của ác qui đấu nối tiếp với nhau do đó nó sẽ cho suất điện động của bình ác qui là 12V.
- Vỏ bình
+ Vỏ bình làm bằng nhựa êbônít chịu axít, cứng và được đúc liền. Vỏ bình có các vách tạo thành các ngăn riêng cho mỗi ác qui đơn (6 ắc qui đơn).
+ Đáy bình có các gờ để cho các gờ của tấm cực đặt lên nhằm chống chập mạch giữa các tấm cực khi có các tạp chất lắng xuống đáy bình.
- Tấm ngăn
+ Tấm ngăn được lồng xen vào giữa 2 tấm cực khác dấu để chống chập mạch đồng thời để đỡ chất tác dụng tránh sự rơi rụng do va đập.
+ Tấm ngăn là chất cách điện, có độ xốp, có lỗ nhỏ sao cho dung dịch điện phân đi qua được nó đến các bản cực. Tấm ngăn phải bền axít, có độ dẻo, không chứa các tạp chất.
- Dung dịch điện phân
+ Dung dịch điện phân trong ác quy là dung dịch axít H2S04 được pha chế từ axít H2S04 nguyên chất và nước cất theo nồng độ qui định tùy theo điều kiện nhiệt độ và vật liệu làm tấm ngăn.
+ Nồng độ dung dịch (r) có thể thay đổi từ 1,08 ¸ 1,31g/cm3. Nồng độ dung dịch cao thì E0 và điện dung của ác qui cao, tuy nhiên sẽ nhanh làm hỏng tấm ngăn và làm các tấm cực dễ bị sunfat hóa.
b) Máy khởi động
- Công tắc từ (Rơle gài khớp)
Rơle kéo có hai cuộn dây: Cuộn dây hút 11(Wh) và cuộn dây giữ tác động và cặp tiếp điểm 5 đóng, lúc này cả hai cuộn dây trên đều có dòng điện chảy qua, từ thông sinh ra trong hai cuộn dây đó tác dụng cùng chiều và có tác dụng hút lõi thép 13. Lúc này đĩa tiếp xúc bằng đồng 8 chưa nối các tiếp điểm 7, 9 và 10 cho nên phần ứng 15(M) và cuộn dây kích từ 16(WKT) được đấu với ắcquy thông qua cuộn dây hút 11(Wh) trong trường hợp này tương ứng với K1 kín còn K2 hở.
+ Giai đoạn 2: Giữ. (Hình 3.7)
Khi tiếp điểm chính đóng, động cơ điện quay để khởi động động cơ. Khi tiếp điểm chính đóng lõi được giữ bằng sức từ động của cuộn giữ.
Tiếp điểm chính đóng → Cuộn hút bị ngắt điện → Chỉ có cuộn giữ làm việc → Động cơ điện quay → Động cơ khởi động.
+ Giai đoạn 3: Hồi vị. (Hình 3.8)
Khi động cơ đã nổ, trả công tắc máy về vị trí off. Lõi trả về làm tiếp điểm hở ra, máy khởi động ngừng quay.
Công tắc từ khởi động ở vị trí off → Cuộn hút và cuộn giữ có dòng điện → Lực từ của hai cuộn khử nhau → Lõi trở về nhờ lò xo hoàn lực → Tiếp điểm chính hở → Ngừng quay (kết thúc).
- Chổi than và giá đỡ chổi than
Chổi than và giá đỡ chổi than cho phép dòng điện chạy qua phần ứng một chiều, đồng thời giữ ổn định lõi ép chổi than.
Chổi than được chế tạo bằng hợp kim đồng và cacbon (60÷70 đồng). Cho phép dẫn nhiệt tốt và chống mòn.
- Ly hợp một chiều
Khi động cơ đang khởi động, một áp lực lớn đặt lên mặt tiếp xúc lên răng của bánh răng bendix và vòng răng bánh đà. Một khi động cơ đã nổ, hoạt động của bộ ly hợp quá tốc (ly hợp một chiều). Làm bánh đà quay trơn bánh răng bendix và momen từ bánh đà của động cơ không thể truyền đến máy khởi động.
3.2 Hệ thống chiếu sáng, tín hiệu
3.2.1 Hệ thống chiếu sáng
a) Các loại bóng đèn chiếu sáng trên xe
Hệ thống chiếu sáng trên xe Land Cruiser là một tổ hợp gồm nhiều loại đèn có chức năng khác nhau.
- Đèn đầu: Đây là đèn lái chính, dùng để chiếu sáng không gian phía trước xe giúp tài xế có thể nhìn thấy trong đêm tối hay trong điều kiện tầm nhìn hạn chế.
- Đèn sương mù: Trong điều kiện sương mù, nếu sử dụng đèn pha chính có thể tạo ra vùng ánh sáng chói phía trước gây trở ngại cho các xe đối diện và người đi đường.
b) Cấu tạo của bóng đèn
- Đèn halogen
Sự ra đời của bóng đèn halogen đã khắc phục được các nhược điểm của bóng đèn dây tóc thường. Người ta sử dụng phần lớn thủy tinh thạch anh để làm bóng vì loại vật liệu này chịu được nhiệt độ và áp suất rất cao (khoảng 5 đến 7 bar) cao hơn thủy tinh bình thường làm cho dây tóc đèn sáng hơn và tuổi thọ cao hơn bóng đèn thường.
c) Sơ đồ mạch điện điều khiển đèn pha và cốt
Nguyên lý hoạt động: Khi bật công tắc máy, đồng thời bật công tắc light control switch trên bộ điều khiển công tắc đèn (8) ở vị trí head thì đèn đờ mi vẫn sáng bình thường và đồng thời dòng điện đi từ accu qua khoá, cầu chì, rơle đèn đầu làm cho đèn pha sáng. Nếu vào lúc trời tối mà tài xế quên bật đèn pha hay cốt thì tín hiệu từ cảm biến sáng tối (9) sẽ bị tác động và nó gửi tín hiệu đến ECU cấp dòng đến làm cho đèn pha sáng lên.
d) Sơ đồ mạch điện điều khiển đèn sương mù.
Trong điều kiện sương mù, nếu sử dụng đèn pha chính có thể tạo ra vùng ánh sáng chói phía trước gây trở ngại cho các xe đối diện và người đi đường. Nếu sử dụng đèn sương mù sẽ giảm được tình trạng này. Dòng cung cấp cho đèn sương mù thường được lấy relay đèn kích thước sau.
3.2.2 Hệ thống xi nhan
a) Đèn LED
Đèn LED là công nghệ chiếu sáng hiện đại nhất trong ngành ô tô.Điều quan trọng nhất thường được nói tới khi nhắc đến đèn LED là chúng tiêu thụ rất ít điện năng. Với thế mạnh này, đèn LED được dùng cho hầu hết các dòng xe hiện đại ngày nay.
b) Sơ đồ mạch điện đèn xi nhan
Sơ đồ mạch điện đèn xi nhan như hình dưới.
3.3 Hệ thống kiểm tra theo dõi
3.3.1 Các bảng đồng hồ và các đèn báo trên hệ thống hiển thị thông tin
Ngoài các đồng hồ báo chính trên táp lô xe Land Cruiser còn bố trí kết hợp nhiều loại đèn báo khác hiển thị các thông số của các hệ thống hoạt động trên xe như đèn báo áp suất lốp, đèn báo hổ trợ lên dốc và xuống dốc, đèn báo có phanh ABS hoạt động…,
3.3.2 Các tín hiệu đầu vào và màn hình hiển thị đa chức năng
a) Cảm biến
- Đồng hồ tốc độ
+ Cảm biến tốc độ bánh xe
Cảm biến tốc độ bánh xe dùng để đo vận tốc góc của bánh xe và gửi về ECU dưới dạng các tín hiệu điện.
- Cơ cấu báo nguy áp suất dầu bôi trơn động cơ
Cơ cấu này báo hiệu trong trường hợp áp suất dầu bôi trơn động cơ giảm tới mức nguy hại cho điều kiện làm việc. Khi động cơ ô tô máy kéo không làm việc hoặc khi áp suất trong hệ thống bôi trơn giảm xuống thấp hơn 0,4-0,7 KG/cm2, màng 6 ( hình 4- 22) nằm ở vị trí ban đầu, còn tiếp điểm 4 ở trạng thái đóng, đảm bảo thông mạch cho đèn hiệu 3.
- Cảm biến nhiệt độ nước làm mát
Dùng để xác định nhiệt độ động cơ thông qua nhiệt độ nước làm mát rồi báo cho ECU, căn cứ vào đó ECU sẽ tính toán để điều chỉnh lượng xăng phun cho phù hợp với chế độ nhiệt của động cơ… Cảm biến nhiệt độ nước làm mát có cấu tạo là một điện trở nhiệt (thermistor) được biểu diễn trên hình.
b) Màn hình hiển thị đa chức năng
Công tắc hiển thị màn hình đa chức năng được đặc bên góc phải vô lăng rất thuận tiện cho việc điều khiển theo dõi các thông tin của xe. Trên màn hình hiển thị đa chức năng còn hiển thị các thông tin về tốc độ trung bình xe chạy, hiển thị vận tốc cài đặt, thông báo về tiêu hao nhiên liệu tức thời và trung bình khi xe chạy, báo áp suất lốp xe...
3.4 Hệ thống thiết bị điện phụ
3.4.1 Hệ thống gạt nước rửa kính
Hệ thống gạt nước và rửa kính là một hệ thống đảm bảo cho người lái nhìn được rõ bằng cách gạt nước mưa trên kính trước và kính sau khi trời mưa. Hệ thống có thể làm sạch bụi bẩn trên kính chắn gió phía trước nhờ thiết bị rửa kính. Vì vậy, đây là thiết bị cần thiết cho sự an toàn của xe khi chạy.
- Gạt nước:
Hệ thống gạt nước có các chế độ làm việc:
+ Gạt nước một tốc độ.
+ Gạt nước hai tốc độ.
- Rửa kính:
+ Mô tơ rửa kính trước và kính sau riêng rẽ.
+ Rửa kính trước và kính sau dùng chung một mô tơ.
a) Cấu tạo các bộ phận trong hệ thống gạt nước rửa kính
- Mô tơ gạt nước
Động cơ điện với mạch kích từ bằng nam châm vĩnh cửu được dùng cho các motor gạt nước. Motor gạt nước bao gồm một motor và cơ cấu trục vít – bánh vít để giảm tốc độ của motor.
- Công tắc dừng tự động:
Công tắc dừng tự động bao gồm một đĩa đồng có khoét rãnh và ba tiếp điểm. Ở vị trí OFF của công tắc gạt nước, tiếp điểm giữa được nối với chổi than tốc độ thấp của motor gạt nước qua công tắc.
- Rơle gạt nước gián đoạn.
Rơle này có tác dụng làm gạt nước hoạt động gián đoạn. Ngày nay, kiểu rơ le gắn trong công tắc gạt nước được sử dụng rộng rãi. Một rơle nhỏ và một mạch điện tử bao gồm transitor, các tụ điện và điện trở được kết hợp trong rơ le gián đoạn. Thực chất nó là một mạch định thời.
b) Nguyên lý hoạt động hệ thống gạt nước rửa kính
- Công tắc gạt nước ở vị trí LOW và MIST:
Khi công tắc ở vị trí Low hay Mist, dòng điện chạy đến chổi tốc độ thấp của mô tơ gạt nước như sơ đồ trên và gạt nước hoạt động ở tốc độ thấp.
Ta có dòng điện: từ (+) ắc quy nguồn 30 A → chân +B (2)→ tiếp điểm LO hoặc MIST công tắc gạt nước → chân +1 (3) → mô tơ gạt nước (LOW) → mass.
CHƯƠNG 4: KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE TRÊN XE LANDCRUISER
4.1 Hệ thống khởi động
4.1.1 Ắc qui
Quy trình khai thác Ắc qui như bảng 4.1.
Một số hư hỏng chính
- Ắc qui tự phóng điện:
+ Trong ắc qui hình thành dòng điện cục bộ.
+ Nước đổ vào ắc qui không phải là nước cất.
+ Dung dịch điện phân pha chế từ axit sunfuric kỹ thuật.
+ Trong dung dịch điện phân có tạp chất cơ học.
+ Trong dung dịch điện phân có tạp chất hữu cơ.
- Các bản cực bị sunfat hóa:
+ Ắc qui để lâu trong tình trạng phóng điện.
+ Ắc qui thường xuyên nạp điện thiếu.
+ Tỉ trọng dung dịch điện phân thấp hoặc cao.
+ Mức dung dịch điện phân thấp.
- Các tấm cực bị chập mạch:
+ Chất hoạt tính của những bản cực bị rơi.
+ Những tấm ngăn bị hư hỏng.
+ Ắc qui bị nóng quá mức.
4.1.2 Máy khởi động
Quy trình khai thác Máy khởi động như bảng 4.2.
Kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật máy khởi động giảm tốc:
Kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật máy khởi động giảm tốc như bảng 4.3.
4.2 Các hư hỏng thường gặp ở hệ thống chiếu sáng
Các hư hỏng thường gặp ở hệ thống chiếu sáng như bảng 4.4.
4.3 Các hư hỏng thường gặp ở hệ thống tín hiệu
4.3.1 Hệ thống xi nhan
Các hư hỏng thường gặp ở hệ thống tín hiệu Hệ thống xi nhan như bảng 4.5.
Kiểm tra bộ chuyển tín hiệu rẽ ( rơ le nháy)
- Mắc mạch điện như hình 4.1
- Đầu cực (-) của bóng đèn đấu vào mass
4.3.2 Hệ thống còi
- Điều chỉnh còi: Âm thanh của còi phụ thuộc tần số dao dộng và biên độ dao động của màng còi, tần số này bằng tần số đóng của tiếp điểm, như vậy thay đổi khoảng cách khe hở giữa hai tiếp điểm khi tiếp điểm mở sẽ làm thay đổi tần số đóng mở của tiếp điểm và biên đôk dao động của màng.
+ Nếu xẹt lửa, thì chạm đầu day này vào đầu H, nếu còi kêu thì rơ le còi bị hỏng, phải thay hoắc chữa rơ le còi.
+ Nếu còi vẫn không kêu, thì chạm dây này vào cọc bắt dây của còi, nếu còi kêu là hở mạch từ rơ le đến còi, nếu vẫn khong kêu là còi bị hỏng, trường hợp còi kêu không tắt được là do chạm mát đoạn dây từ rơ le đến nút bấm còi.
4.4 Hệ thống thiết bị điện phụ
4.4.1 Hệ thống gạt mưa - rửa kính
* Hư hỏng:
- Động cơ không làm việc.
- Các bánh răng và thanh răng bị mòn.
- Cần gạt bị cong, dẹt.
KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ
Sau thời gian hơn 2 tháng nghiên cứu và thực hiện, tôi đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Khảo sát hệ thống điện thân xe Land Cruiser”.
Đề tài đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu được một số hệ thống điện cơ bản dưới dạng các sơ đồ mạch điện, đồng thời cũng đề ra một số biện pháp khắc phục hư hỏng của các hệ thống điện đó. Dù đã nổ lực cố gắng nhưng do thời gian và tài liệu nghiên cứu còn nhiều hạn chế do đó trong quá trình thực hiện tôi không tránh khỏi nhiều sai sót, mong được sự thông cảm từ các thầy.
Tôi hy vọng sau khi đề tài được hoàn thiện nó sẽ trở thành cuốn tài liệu thực hành cho công việc sửa chữa các hệ thống điện thân xe.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo: TS…………. và các thầy giáo trong khoa ô tô đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành đồ án đúng theo yêu cầu và đúng tiến độ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. PGS-TS Đỗ Văn Dũng. “Trang bị điện & điện tử trên ô tô hiện đại”. Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP. HCM.
[2]. Phạm Quốc Thái “Bài giảng môn học Trang bị điện và điện tử trên ô tô”. Đà Nẵng, 2007.
[3]. Công ty ô tô TOYOTA Việt Nam “Tài liệu đào tạo giai đoạn 2 - ĐIỆN THÂN XE”, 1998.
[4]. PGS-TS Đỗ Văn Dũng. (2007). “ Giáo trình điện tử điện thân xe ”. Đại học sư phạm kỹ thuật TP. HCM.
[5]. PGS-TS Đỗ Văn Dũng. (2007). “ Trang bị điện & điện tử trên ô tô hiện đại ”. Đại học sư phạm kỹ thuật TP. HCM.
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"