ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU KẾT CẤU VÀ CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH Ô TÔ PAZ-320547

Mã đồ án OTTN002020550
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 320MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ sơ đồ nguyên lý hệ thống phanh trên xe Paz-320547, bản vẽ kết cấu tổng van phanh hai tầng trên xe Paz-320547, bản vẽ kết cấu bầu phanh tích năng trên xe Paz-320547, bản vẽ kết cấu cơ cấu phanh trên xe Paz-320547); file word (Bản thuyết minh, bìa đồ án…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... NGHIÊN CỨU KẾT CẤU VÀ CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH Ô TÔ PAZ-320547.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU……….1

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHANH.. 3

1.1. Những vấn đề chung về hệ thống phanh. 3

1.1.1. Công dụng. 3

1.1.2. Yêu cầu. 3

1.1.3. Phân loại 5

1.2. Giới thiệu chung về ôtô PAZ-320547. 6

1.2.1. Giới thiệu chung về ôtô PAZ-320547. 6

1.2.2. Thông số cơ bản trên xe PAZ-320547. 8

Chương 2. PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG  PHANH XE PAZ-320547. 14

2.1. Đặc điểm kết cấu hệ thống phanh xe PAZ-320547. 14

2.1.1. Hệ thống phanh chính. 14

2.1.2. Hệ thống phanh tay. 32

Chương 3. KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG PHANH XE PAZ-320547. 36

3.1. Sơ đồ tính toán và các số liệu ban đầu. 36

3.1.1.Các thông số đầu vào. 36

3.2. Tính lực đẩy từ cơ cấu doãng má phanh lên guốc phanh  P1 , P2 40

3.3. Xác định mômen phanh thực tế và mômen phanh yêu cầu cơ cấu phanh. 44

3.3.1.Tính tọa độ điểm đặt hợp lực tác dụng lên má phanh (d, r) 45

3.3.2. Xác định mô men phanh do cơ cấu phanh sinh ra. 46

3.3.3. Xác định mô men phanh yêu cầu của cơ cấu phanh. 47

3.4. Tính toán kiểm nghiệm khả năng làm việc của cơ cấu phanh. 51

3.4.1. Tính toán xác định công ma sát riêng. 51

3.4.2. Tính toán xác định áp suất trên bề mặt má phanh. 53

3.4.3. Tính toán xác định tỷ số khối lượng toàn bộ ô tô trên tổng diện tích ma sát má phanh. 54

3.4.4. Tính toán nhiệt phát ra trong quá trình phanh. 55

3.4.5. Kiểm tra hiện tượng tự xiết của cơ cấu phanh. 57

Chương 4. CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH PAZ-320547. 59

4.1. Lý thuyết chẩn đoán. 59

4.1.1. Khái niệm chẩn đoán kỹ thuật ô tô. 59

4.1.2. Mục đích. 60

4.1.3. Ý nghĩa. 61

4.1.4. Các phương pháp chẩn đoán kỹ thuật ô tô. 61

4.2. Những hư hỏng thường gặp của hệ thống phanh xe PAZ-320547. 64

4.2.1.Đối với hệ thống phanh chính (phanh chân) 64

4.2.2. Đối với hệ thống phanh dừng (phanh tay) 66

4.3. Một số hư hỏng và biện pháp khắc phục đối với các cụm chính của hệ thống phanh xe PAZ-320547. 66

4.3.1. Một số hư hỏng và cách khắc phục đối với máy nén khí 66

4.3.2. Một số hư hỏng và cách khắc phục đối với bầu phanh trước. 66

4.3.3. Một số hư hỏng và cách khắc phục đối với bầu phanh tích năng. 67

4.3.4. Một số hư hỏng và cách khắc phục đối với tổng van phanh. 68

4.4. Chẩn đoán hệ thống phanh trên xe PAZ-320547. 68

4.4.1. Các thông số chẩn đoán cơ bản. 68

4.4.2. Một số tiêu chuẩn trong kiểm tra chất lượng phanh. 68

4.4.3. Phương pháp và thiết bị chẩn đoán. 72

KẾT LUẬN.. 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 85

LỜI NÓI ĐẦU

Trong giai đoạn hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đã và đang phát triển không ngừng và ngày càng thu được những thành tựu to lớn ứng dụng vào phát triển kinh tế và quốc phòng.

Trong quá trình phát triển và hiện đại hóa Quân đội, việc vận chuyển trang thiết bị, khí tài quân sự, bộ binh và các nhiệm vụ quân sự khác bằng ô tô quân sự đóng vai trò hết sức quan trọng. Các loại ô tô quân sự mà quân đội ta đang sử dụng hầu hết là do Liên Xô (trước đây) sản xuất. Trong điều kiện ngành công nghiệp sản xuất ô tô ở trong nước nói chung và Quân đội ta nói riêng còn chưa phát triển thì việc khai thác, sử dụng tốt các xe - máy hiện có là một vấn đề hết sức cần thiết, phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước trong quá trình xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại.

Thực tế sử dụng trang bị xe - máy ở các đơn vị còn nhiều hạn chế. Việc tìm hiểu để nắm chắc tính năng kỹ chiến thuật, cấu tạo và quy tắc sử dụng cũng như việc thực hiện các chế độ bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa còn có những thiếu sót nhất định như không thực hiện đúng các quy tắc sử dụng, sử dụng không hết hoặc sử dụng quá công suất cho phép của trang bị xe - máy, làm không hết các nội dung bảo quản, bảo dưỡng kỹ thuật, khi tiến hành sửa chữa không đúng quy trình điều đó dẫn đến các trang bị xe - máy xuống cấp, hư hỏng trước thời hạn, không đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, đồng thời giảm khả năng sẵn sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu của đơn vị. Do vậy việc nắm chắc nguyên lý, kết cấu của các chi tiết, cụm là một nội dung có vị trí quan trọng hàng đầu.

Để quản lý, khai thác, sử dụng tốt các trang bị xe-máy trong quân đội phù hợp với điều kiện khí hậu, địa hình và đặc thù hoạt động quân sự tại Việt Nam. Mỗi cán bộ kỹ thuật Ngành xe-máy phải nắm chắc đặc điểm kết cấu, tính năng kỹ chiến thuật, các phương pháp bảo dưỡng, sửa chữa, phục hồi chi tiết. Đảm bảo tốt tình trạng kỹ thuật trang bị xe-máy luôn luôn sẵn sàng hoạt động, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

Do vậy,đề tài: Nghiên cứu kết cấu và chẩn đoán kỹ thuật hệ thống phanh ôtô PAZ-320547 phần nào đáp ứng được tính thiết thực trong quá trình khai thác sử dụng xe PAZ tại đơn vị cơ sở. Đây cũng sẽ là tài liệu bổ ích cho cán bộ làm công tác quản lý trang bị, khai thác xe ôtô PAZ, một loại xe có tính năng kỹ chiến thuật cao phù hợp và rất thông dụng trong hoạt động quân sự tại Việt Nam.

Với mục đích ý nghĩa trên, đề tài đi sâu vào giải quyết một số nội dung sau:

- Lời nói đầu.

- Chương 1: Tổng quan về hệ thống phanh

- Chương 2: Phân tích kết cấu hệ thống phanh ôtô PAZ-320547

- Chương 3: Kiểm nghiệm hệ thống phanh ôtô PAZ-320547

- Chương 4: Chẩn đoán kỹ thuật hệ thống phanh ôtô PAZ-320547

- Kết luận

Qua một thời gian thực hiện với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo: TS…………….. và các thầy trong Khoa Ôtô tôi đã hoàn thành nội dung đồ án đ­ược giao. Do hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên đồ án sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự chỉ bảo của các thầy để đồ án đ­ược hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

                                                                              TP Hồ Chí Minh, ngày ... năm 20....

                                                                          Học viên thực hiện

                                                                          ……………..

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHANH

1.1. Những vấn đề chung về hệ thống phanh

1.1.1. Công dụng

Hệ thống phanh dùng để giảm tốc độ của ôtô cho đến khi dừng hẳn hoặc đến một tốc độ nào đó. Ngoài ra hệ thống phanh còn bảo đảm giữ cố định xe trong thời gian dừng xe.

1.1.2. Yêu cầu

a. Yêu cầu chung

Hệ thống phanh dùng để nâng cao khả năng chuyển động an toàn cho ôtô. Để thực hiện được chức năng này hệ thống phanh phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:

Đảm bảo hiệu quả phanh cao ở bất kỳ chế độ chuyển động nào, nghĩa là đảm bảo quãng đường phanh ngắn nhất khi phanh đột ngột trong trường hợp nguy hiểm.

Phanh êm dịu trong mọi trường hợp bảo đảm sự ổn định chuyển động của ôtô.

b. Yêu cầu đối với hệ thống phanh công tác

Cần phải tác dụng lực ở tất cả các bánh xe của phương tiện cơ giới.

Phải có hai mạch dẫn động làm việc độc lập trong trường hợp một mạch bị hư hỏng thì hiệu quả phanh của mạch còn lại không nhỏ hơn 30% so với tiêu chuẩn.

d. Yêu cầu đối với hệ thống phanh dừng

Đảm bảo giữ xe cố định trên dốc ngay cả khi không có mặt người lái xe.

Điều khiển tại vị trí lái xe và có liên động với phanh rơ moóc.

Nguồn năng lượng có thể sử dụng bất kỳ, tuy nhiên để đảm bảo độ tin cậy thì nên sử dụng bằng phương pháp cơ khí.

e. Yêu cầu đối với hệ thống phanh bổ trợ

Đảm bảo giữ cho vận tốc chuyển động của ôtô không đổi khi chuyển động xuống dốc dài và điều chỉnh vận tốc một cách độc lập hoặc đồng thời với hệ thống phanh công tác với mục đích giảm tải cho nó.

1.1.3. Phân loại

Hiện nay có nhiều cách để phân loại hệ thống phanh.

- Theo công dụng.

Hệ thống phanh chính (phanh chân).

Hệ thống phanh dừng (phanh tay).

Hệ thống phanh chậm dần (phanh bằng động cơ, thủy lực hoặc điện từ).

- Theo kết cấu của cơ cấu phanh.

Hệ thống phanh với cơ cấu phanh guốc.

Hệ thống phanh với cơ cấu phanh đĩa.

1.2. Giới thiệu chung về ôtô PAZ-320547

1.2.1. Giới thiệu chung về ôtô PAZ-320547

Xe PAZ là phương tiện vận tải ô tô thùng kín để chở hành khách, được chế tạo bởi tập đoàn GAZ-Group và được dùng khai thác trên các loại đường có lớp phủ hoàn thiện từ những năm 1990, bắt đầu từ dòng xe PAZ-672(4x2), PAZ-3201 (4x4) và mới nhất là dòng PAZ-3205.

Do ôtô PAZ có rất nhiều dòng xe khác nhau nên trong đồ án sẽ tập trung về dòng PAZ-3205 mà cụ thể là PAZ-320547.

1.2.2. Thông số cơ bản trên xe PAZ-320547

Dưới đây là các thông số cơ bản của xe PAZ-320547 được dùng để thực hiện đồ án.

Chương 2

PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG  PHANH XE PAZ-320547

2.1. Đặc điểm kết cấu hệ thống phanh xe PAZ-320547

2.1.1. Hệ thống phanh chính

Hệ thống phanh chính dùng để giảm tốc độ chuyển động của xe hoặc dừng hẳn ôtô lại khi đang chuyển động một cách nhanh chóng, hiệu quả, có độ tin cậy cao không phụ thuộc nhiều vào điều kiện chuyển động, tốc độ và tải trọng của xe.

2.1.1.1. Sơ đồ cấu tạo, nguyên lý làm việc hệ thống phanh chính

a. Sơ đồ cấu tạo

Hệ thống phanh trên xe PAZ-320547 là hệ thống phanh dẫn động bằng khí nén hai dòng riêng biệt. Mỗi dòng có bình khí nén riêng và hoạt động độc lập.

+ Dòng cơ bản thứ nhất gồm bình khí 8, khoang dưới của tổng van phanh 2 tới đường ống phanh điều khiển các cơ cấu phanh bánh xe cầu trước, thực hiện quá trình phanh và nhả phanh. 

- Dẫn động phanh: Là loại dẫn động khí nén hai dòng.

b. Nguyên lý làm việc của hệ thống phanh chính

Khi động cơ làm việc, máy nén khí được dẫn động từ trục khuỷu cũng hoạt động. Không khí từ bầu lọc gió được đưa vào máy nén khí, từ đây máy nén khí nén đến một áp suất nhất định và đưa đến bình ngưng 10 sau đó qua bộ điều chỉnh áp suất 4 vào van bảo vệ 4 ngả. 

2.1.1.2. Đặc điểm kết cấu các cụm cơ bản của hệ thống phanh chính

a. Máy nén khí

* Công dụng

Dùng để nén khí có áp suất cao cung cấp cho toàn bộ hệ thống phanh.

Ngoài ra còn cung cấp cho các thiết bị phụ khác trên xe như hệ thống đóng mở cửa xe.

* Cấu tạo

Cấu tạo máy nén khí được biểu diễn trên hình 2.2

Máy nén khí được cố định trên giá gắn với động cơ qua các bu lông. Được dẫn động từ động cơ qua bộ truyền dây đai.

* Nguyên lý làm việc

Máy nén khí lắp trên xe PAZ-320547 là loại máy nén khí kiểu pít tông, có một xy lanh nén một cấp. Pít tông  được chế tạo bằng hợp kim nhôm và được lắp ghép với chốt pít tông, lắp ghép dạng bơi, trên pít tông có ba vòng găng, trong đó có hai vòng hơi nằm trên đầu pít tông và một vòng găng dầu.

b. Bình chứa khí nén

* Công dụng:

Bình chứa khí nén có nhiệm vụ là tích trữ năng lượng khí nén cho hệ thống phanh và các thiết bị dùng khí nén khác. Bảo đảm đủ lượng khí nén theo yêu cầu cho hệ thống hoạt động ổn định.

* Cấu tạo

Bình khí nén được chế tạo từ thép bằng phương pháp dập từng phần và hàn ghép.

d. Tổng van phanh hai tầng

* Công dụng:

Tổng van phanh hai tầng có công dụng mở các đường khí nén từ bình khí nén đến các bầu phanh của dòng phanh cầu trước và dòng phanh cầu sau để thực hiện phanh xe ứng với việc điều khiển bàn đạp phanh theo ý người lái xe. 

* Cấu tạo

Cấu tạo tổng van phanh hai tầng trên xe Paz-320547 được biểu diễn trên hình 2.4 gồm các phần tử chính sau: Pit tông tăng tốc 23, van trên 24 và van dưới 17, pit tông tùy động lớn 14 và nhỏ 25, phần tử đàn hồi 26, vỏ 5, con đội 6, bu lông chặn 7, lò xo 10 và 21 của pit tông bậc, cần đẩy của pit tông nhỏ 28.

* Nguyên lý làm việc

Ở vị trí ban đầu các van 24,17 dưới tác dụng của các lò xo ép đóng van lại; Cửa Z2 phân cách với cửa V2 và cửa Z1 phân cách với cửa V1; cửa Z1 và Z2 được thông với khí quyển qua cửa 20.

e. Bầu phanh

* Công dụng

Bầu phanh là khối chấp hành của hệ thống phanh dẫn động khí nén, có tác dụng chuyển khí năng thành cơ năng, tác dụng vào cần đẩy để quay được cam phanh của cơ cấu phanh.

- Bầu phanh trước

Cấu tạo bầu phanh trước được thể hiện trên hình 2.5.

*  Nguyên lý làm việc                  

 Khi đạp lên bàn đạp phanh, dưới tác dụng của khí nén đi qua tổng van phanh vào các buồng phanh đẩy màng phanh, đĩa tỳ di chuyển và qua đĩa tỳ lực truyền cho cần đẩy, sau đó truyền cho cần nối trục cam phanh làm xoay cam phanh đẩy guốc phanh đi ra áp sát vào tang trống để hãm bánh xe. 

f. Cơ cấu phanh

* Công dụng

Cơ cấu phanh là cơ cấu chấp hành trong hệ thống phanh, nó tạo ra mômen phanh cần thiết và ổn định trong quá trình phanh xe. 

* Cấu tạo:

Cơ cấu phanh bánh xe được thể hiện trên hình 2.7

Đây là loại cơ cấu phanh có chốt tựa cùng phía, hành trình như nhau cho hai má phanh, cam phanh có biên dạng cam kiểu acsimet cho cả cầu trước và cầu sau.

* Nguyên lý làm việc

Khi đạp lên bàn đạp phanh, khí nén sẽ từ bình chứa qua tổng van phanh đến các bầu phanh làm trục cần bầu phanh dịch chuyển làm xoay cam phanh của cơ cấu phanh, đẩy hai guốc phanh áp sát vào tang phanh.

i. Bộ tự động điều hoà lực phanh theo tải trọng

* Công dụng

Bộ tự động điều hòa lực phanh dùng để tự động thay đổi áp suất khí nén trong các bầu phanh các bánh xe cầu sau tùy thuộc vào tải trọng tác dụng lên cầu xe (sau) khi phanh. 

* Cấu tạo

Cấu tạo bộ tự động điều hòa lực phanh sử dụng trên xe PAZ-320547 được chỉ ra trên hình 2.10

* Nguyên lý làm việc

Ở vị trí ban đầu khi chưa phanh, van 1 dưới tác dụng của lò xo ép đế trong pit tông 2. Cửa I được ngăn với cửa II và nối thông với khí quyển qua tầng trên của van phanh.

2.1.2. Hệ thống phanh tay

Phanh tay được sử dụng khi dừng xe, đỗ xe trên dốc hoặc khi xe không hoạt động, không có người lái trên xe. Nghiêm cấm không được sử dụng phanh tay thường xuyên khi xe đang chuyển động bình thường.

2.2.2.1. Kết cấu một số bộ phận chính của hệ thống phanh tay

a. Van phanh tay

* Công dụng

Van phanh tay tác dụng ngược dùng để điều khiển hệ thống phanh tay. Van phanh tay cho phép tạo ra áp suất khí chính xác và theo từng nấc trong hệ thống phanh tay qua bầu phanh tích năng lò xo của bánh xe sau.

Van phanh tay để điều chỉnh tích năng lò xo dẫn động hệ thống phanh tay.

* Cấu tạo

Cấu tạo của van điều khiển hệ thống phanh tay chỉ ra ở hình 2.11

b. Van xả phanh nhanh

* Công dụng

Van xả nhanh dùng để giảm thời gian nhả phanh bằng cách tăng tốc xả khí từ các cơ cấu chấp hành do giảm đường đi của khí nén khi xả.

Van được lắp trong dòng hệ thống phanh tay trực tiếp gần với bầu phanh tích năng cầu sau.

Chương 3

KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG PHANH XE PAZ-320547

3.1. Sơ đồ tính toán và các số liệu ban đầu

3.1.1. Các thông số đầu vào 

Căn cứ tài liệu [2], [5], [6] ta có các thông số đầu vào thể hiện trên các bảng  3.1.

Sơ đồ tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh được thể hiện trên hình 3.1.

- G: Trọng lượng xe;

- Pj: Lực quán tính;

- PP1, PP2: Lực phanh ở các bánh xe;

- R1, R2: Phản lực pháp tuyến từ mặt đường;

- Hg: Chiều cao trọng tâm xe;

- a: Khoảng cách từ trọng tâm xe đến cầu trước;

- b: Khoảng cách từ trọng tâm xe đến trục cân bằng;

- L: Khoảng cách từ tâm cầu trước đến tâm cầu sau;

- P1 , P2: Lực đẩy từ cơ cấu doãng má phanh lên guốc phanh;

3.2. Tính lực đẩy từ cơ cấu doãng má phanh lên guốc phanh  P1 , P2

Các lực này xác định trên cơ sở biết được áp suất khí nén đưa đến bầu phanh và diện tích tiếp xúc của bầu phanh. Lực do bầu phanh sinh ra tỷ lệ với áp suất khí nén được đưa đến bầu phanh và phụ thuộc vào hành trình cần bầu phanh. Ta biết áp suất khí nén đi vào bầu phanh xe:       

p= 6,5 [KG/cm2] = 65 [N/cm2]

Gọi lực tác dụng lên màng bầu phanh là Pth ta có :

Pth = p.SM                                                                                           (3.1)

Do đó:  Pth = 79,55.65 = 5171 [N ]

Thay số vào biểu thức 3.5, ta được: Mt= 5171.12,5 = 64637,5 [Ncm]

Vậy ta có hệ hai phương trình: P1+P2 = 43091,7 [N]  

Giải hệ phương trình ta được:

P1=10020,7 [N]     

P2=33071   [N]     

3.3. Xác định mô men phanh thực tế và mô men phanh yêu cầu của cơ cấu phanh

Dưới tác dụng của các lực lên má phanh P1, P2 các má phanh được đẩy ra ép má phanh sát vào tang phanh. Khi đó mô men ma sát giữa má phanh và tang phanh còn gọi là mô men phanh có tác dụng làm cho bánh xe quay chậm lại thực hiện quá trình phanh xe.

3.3.1.Tính tọa độ điểm đặt hợp lực tác dụng lên má phanh (d, r)

- Đối với cơ cấu phanh bánh trước: Vì guốc trước và guốc sau như nhau mà từ mục (3.2) ta đã tính được d=d1=00, r=0,246 [m]

- Đối với cơ cấu phanh bánh sau:

+ Guốc trước và guốc sau như nhau có các giá trị:

 b1=300, b2=1500,  b­­­0 =1200

3.3.2. Xác định mô men phanh do cơ cấu phanh sinh ra

- Cầu trước và cầu sau xe có các thông số kết cấu cơ cấu phanh giống nhau nên ta có: MP1 = MP2 = MP.

- P1, P2 : Lực tác dụng lên guốc phanh trước và sau theo tính toán ở mục 3.2 ta có:

P1=10020,7 [N]     

P2=33071   [N]     

Các giá trị ta đã biết ở cầu trước q=19,290; d1=00; r=0,246 [m]; a=0,18 [m]; c=0,17 [m]

Mp1 = 7622,24 [Nm]

Mp2 = 7622,24  [Nm]

Vậy, mô men phanh thực tế sinh ra:

Mtt =Mp1 +Mp2 = 7622,24 + 7622,24=15244,48  [Nm]               (*)

3.3.3. Xác định mô men phanh yêu cầu của cơ cấu phanh

3.3.3.1. Hệ số phân bố tải trọng lên cầu trước, cầu sau tương ứng

- hg: Chiều cao trọng tâm xe    [m]

- g: Gia tốc trọng trường         [m/s2]

- Jpmax: Gia tốc cực đại             [m/s2]

- a, b: Khoảng cách tương ứng từ trọng tâm ôtô đến câu trước, và cầu sau [m].

Thay các giá trị vào công thức (3.12) và 3.13) ta được:

M1 = 1,604

M2 = 0,598

3.3.3.2. Xác định bán kính tính toán của bánh xe

Kí hiệu của lốp xe PAZ-320547 là: 8,25-R2

Trong đó:

- d: Là đường kính trong của lốp  [m]

- H: Là chiều cao của lốp  [m]

- B: Là chiều rộng của lốp, vì là lốp Tô rô ít nên B=H

Ta có: d = 20.25,4.10-3= 0,5  [m]

            B = 8.25,4.10-3= 0,21 [m]

Thay số vào công thức (3.18) ta được: rk= 0,93.0,46 = 0,43  [m]

3.3.3.3. Xác định mô men phanh yêu cầu

Vậy, mô men phanh yêu cầu ở các bánh xe:

  Myc =Mpt +Mps = 7522+4228= 11750         [Nm]                     (**)

Kết luận: Từ (*) và (**) ta thấy mô men phanh thực tế Mtt của xe lớn hơn mô men phanh yêu cầu Myc của xe. Do vậy hệ thống phanh đảm bảo an toàn cho xe hoạt động trong các điều kiện.

3.4. Tính toán kiểm nghiệm khả năng làm việc của cơ cấu phanh

3.4.1. Tính toán xác định công ma sát riêng

Công ma sát riêng được xác định trên cơ sở các má phanh thu toàn bộ động năng của ôtô khi phanh ôtô  ở vận tốc ban đầu nào đó.

Thay số vào công thức (3.20) ta có:

FΣ = 4.0,879.0,1=0,352 [m2]

Trị số cho phép công ma sát riêng đối với cơ cấu phanh là:

 [lms]= 3000 - 7000  [KNm/m2]

Kết luận: Từ kết quả tính toán ta có lms<[lms]. Do vậy cơ cấu phanh trên đảm bảo điều kiện công ma sát riêng cho phép.

3.4.2. Tính toán xác định áp suất trên bề mặt má phanh

* Vì cầu trước và cầu sau xe có các thông số kết cấu giống nhau nên ta có:

Mt = Mt1 = Mt2 = 7622,24 [Nm]

m = 0,37; rt =0,2 1 [m]           

Áp suất trên bề mặt má phanh phụ thuộc vào vật liệu chế tạo má phanh và tang phanh. Đối với các má phanh hiện nay, giá trị áp suất cho phép trên bề mặt má phanh nằm trong khoảng [p] = 1,5 - 2,0 [MN/m2].

Kết luận: So sánh các giá trị áp suất trên bề mặt má phanh của cầu trước và cầu sau với giá trị áp suất trên bề mặt má phanh cho phép ta thấy: p1 = p2< [p]. Do đó cơ cấu phanh của cả hệ thống đảm bảo điều kiện làm việc an toàn.

3.4.4. Tính toán nhiệt phát ra trong quá trình phanh

Thay số được: AT =0,83 (0C

Kết luận: Theo kết quả tính toán thì độ tăng nhiệt độ sau mỗi lần phanh xe là  AT =0,83 (0C) nhỏ hơn giá trị cho phép là 15 (0C). Như vậy cơ cấu phanh đảm bảo điều kiện làm việc an toàn.

3.4.5. Kiểm tra hiện tượng tự xiết của cơ cấu phanh

Hiện tượng tự xiết (tự phanh) xảy ra khi má phanh ép sát vào tang phanh chỉ bằng lực ma sát mà không cần tác động lực P của cơ cấu doãng má phanh lên tang phanh. Trong trường hợp như vậy thì mô men phanh Mt về phương diện lý thuyết mà nói sẽ tiến đến vô cùng. 

c.(cosδ + μ.sinδ) - μ.ρ = 0   

Kết luận: Từ kết quả tính toán trên ta thấy giữa hai giá trị μ tính toán với μ thực tế là khác nhau. Do đó trong cơ cấu phanh của xe PAZ-320547 không xảy ra hiện tượng tự xiết.

Kết luận chung: Với các thông số kết cấu của hệ thống phanh xe PAZ-320547, theo tính toán kiểm nghiệm ở trên các cơ cấu phanh đảm bảo làm việc an toàn, có độ tin cậy, tuổi thọ và hiệu quả phanh cao. Đảm bảo được mọi điều kiện cho phép khi làm việc ở môi trường khí hậu Việt Nam.

Chương 4

CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH XE PAZ-320547

4.1. Lý thuyết chẩn đoán

4.1.1. Khái niệm chẩn đoán kỹ thuật ô tô

Trong quá trình sử dụng trạng thái kỹ thuật của ô tô nói chung và của các hệ thống trên ô tô nói riêng thường thay đổi theo hướng xấu đi, dẫn tới hư hỏng và giảm độ tin cậy.

- Kiểm tra bao gồm việc nghiên cứu quá trình xảy ra của đối tượng trong quá khứ, làm rõ đặc tính và sự thay đổi của các thông số kết cấu của đối tượng, đồng thời xác định, phân tích và phân loại quá trình biến đổi của các thông số trên.

- Chẩn đoán là quá trình xác định những thông số ban đầu và giá trị cho phép cuối cùng của đối tượng nghiên cứu, phân tích các thông số đó và trên cơ sở đó chọn các phương pháp xác định đo kiểm.

4.1.2. Mục đích

Mục đích của chẩn đoán trạng thái kỹ thuật là tác động kỹ thuật vào quá trình khai thác và sử dụng ô tô và nhằm đảm bảo cho ô tô hoạt động có độ tin cậy cao, an toàn, hiệu quả bằng cách phát hiện kịp thời các hư hỏng và dự báo tình trạng kỹ thuật của xe trong tương lai.

4.1.3. Ý nghĩa

Chẩn đoán kỹ thuật có ý nghĩa sau:

- Nâng cao độ tin cậy của xe và an toàn giao thông nhờ phát hiện kịp thời và dự đoán trước được các hư hỏng có thể xảy ra, nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông, đảm bảo năng suất vận chuyển. 

- Nâng cao độ bền lâu, giảm chi phí sửa chữa và phụ tùng thay thế, giảm được độ hao mòn các chi tiết do không phải tháo rời các tổng thành.

4.1.4. Các phương pháp chẩn đoán kỹ thuật ô tô

a. Các công cụ chẩn đoán đơn giản

Các công cụ chẩn đoán đơn giản chủ yếu dựa vào cảm quan của con người, dùng các thiết bị đo lường thông dụng. Phương pháp này vẫn được sử dụng khi số lượng đối tượng chẩn đoán không nhiều, hay đối tượng chẩn đoán có tính đồng nhất.

Nghe âm thanh trong vùng con người cảm nhận được: Các tiếng gõ, tiếng ồn phát ra từ động cơ, các bộ truyền, các hệ thống…

b. Tự chẩn đoán

Tự chẩn đoán là một biện pháp phòng ngừa tích cực mà không cần chờ đến định kỳ chẩn đoán, ngăn chặn kịp thời các hư hỏng, sự cố hay khả năng mất an toàn chuyển động đến tối đa.

d. Chẩn đoán bằng hệ chuyên gia chẩn đoán máy

Để tiến hành chẩn đoán trên máy tính, các phần được xếp đặt tương thích với cấu trúc máy. 

4.2. Những hư hỏng thường gặp của hệ thống phanh xe PAZ-320547

4.2.1.Đối với hệ thống phanh chính (phanh chân)

Hư hỏng hệ thống phanh chính (phanh chân) như bảng 4.1.

4.2.2. Đối với hệ thống phanh dừng (phanh tay)

Hư hỏng hệ thống phanh dừng (phanh tay) như bảng 4.2.

4.4. Chẩn đoán hệ thống phanh trên xe PAZ-320547

4.4.1. Các thông số chẩn đoán cơ bản

Qua phân tích và liệt kê ở trên các hư hỏng trong hệ thống phanh có thể dẫn tới các thông số biểu hiện kết cấu chung như sau:

- Giảm hiệu quả phanh: quãng đường phanh tăng, gia tốc chậm dần trung bình nhỏ, thời gian phanh dài.

- Lực phanh, hay mômen phanh ở bánh xekhông đảmbảo.

4.4.2. Một số tiêu chuẩn trong kiểm tra chất lượng phanh

Các yêu cầu cơ bản trong kiểm tra hệ thống phanh

Hệ thống phanh là một hệ thống đảm bảo an toàn chuyển động cho ôtô. Do vậy phải chấp nhận những yêu cầu kiểm tra khắt khe, nhất là đối với ôtô thường xuyên hoạt động ở tốc độ cao. Các yêu cầu như sau:

- Phải đảm bảo nhanh chóng dừng xe khẩn cấp trong bất kỳ tình huống nào. Khi phanh đột ngột, xe phải được dừng sau quãng đường phanh ngắn nhất, tức là có gia tốc phanh cực đại.

- Phải đảm bảo phanh giảm tốc độ ôtô trong mọi điểu kiện sử dụng, lực phanh trên bàn đạp phải tỷ lệ với hành trình bàn đạp, có khả năng rà phanh khi cần thiết. Hiệu quả phanh cao phải kèm theo sự phanh êm dịu để đảm bảo phanh chuyển động với gia tốc chậm dần biến đổi đều đặn giữ ổn định chuyển động của xe.

4.4.3. Phương pháp và thiết bị chẩn đoán

Theo hình thức chẩn đoán người ta chia ra làm 2 loại: Chẩn đoán trên đường và chẩn đoán trên bệ thử.

- Chẩn đoán phanh trên đường: Nhằm xác định quãng đường phanh, gia tốc trung bình khi phanh, độ lệch hướng.

- Chẩn đoán trên bệ thử: Sử dụng các loại bệ thử khác nhau để thử phanh đang được phổ biến rộng rãi ở Việt Nam.

Chọn chế độ kiểm tra

Theo tiêu chuẩn Việt Nam khi kiểm tra phanh trên bệ thử thì không có chế độ thử riêng cho từng loại xe, tuy nhiên như vậy sẽ không hợp lý. 

- Chế độ 1: kiểm tra xe tải, xe rơmoóc.

- Chế độ 2: kiểm tra xe đầu kéo.

- Chế độ 3: kiểm tra xe khách.

* Thao tác kiểm tra

Sau khi xe đã đứng yên trên bệ thử, đồng hồ hiển thị trọng lượng sẽ thôi dao động. Khởi động động cơ điện, động cơ điện sẽ quay và thông qua hệ thống dẫn động cơ khí làm con lăn quay theo.

- Thiết bị dừng lại do cảm nhận được độ trượt của bánh xe và con lăn lớn hơn độ trượt cho phép.

- Thiết bị dừng lại sau khoảng thời gian 5 giây nhận thấy lực phanh bằng hằng số.

KẾT LUẬN

Qua thời gian học tập và nghiên cứu, bằng những kiến thức đã được học, được tích luỹ ở nhà trường, với sự nổ lực của bản thân trong việc sưu tầm, thu thập tài liệu, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo trong khoa Ôtô đặc biệt là thầy giáo: TS.................... trực tiếp hướng dẫn tôi làm đồ án tốt nghiệp, nay tôi đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với những nội dung sau:

- Phân tích kết cấu và nguyên lý làm việc của hệ thống phanh ôtô PAZ-320547

- Tính toán kiểm nghiệm hệ thống phanh ôtô PAZ-320547

- Cuối cùng tập trung vào chẩn đoán kỹ thuật của toàn bộ hệ thống phanh ôtô PAZ-320547

Qua quá trình thực hiện nhiệm vụ đồ án tôi đã học hỏi được thêm rất nhiều kiến thức hữu ích từ giáo viên hướng dẫn, để nâng cao kiến thức bản thân, tích lũy thêm được kinh nghiệm thực tế, rèn luyện được tác phong làm việc khoa học hơn, tỷ mỉ cụ thể hơn.

Tuy nhiên do kiến thức, lý luận, kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế nên trong đồ án còn có những sai sót. Tôi rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy giáo và các đồng chí trong lớp để cho đồ án tốt nghiệp của tôi được hoàn chỉnh hơn và bản thân tôi cũng được hoàn thiện hơn, để phục vụ cho công tác sau này.

Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo: TS.................... đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đồ án; cảm ơn các thầy trong khoa ô tô đã giúp đỡ rất nhiều để tôi có thể hoàn thành đồ án đúng thời gian và bảo đảm chất lượng.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Cấu tạo ôtô Quân sự. Tập 1,2 HVKTQS.

Tác giả: Vũ Đức Lập, Phạm Đình Kiên

 2. Cấu tạo ôtô Quân sự. Tập 1,2 (hình vẽ) HVKTQS.

Tác giả: Vũ Đức Lập, Phạm Đình Kiên

3. Cơ sở kết cấu ôtô Quân sự và xe bọc thép bánh hơi.

Tác giả: Vũ Đức Lập.

4. Thiết kế và tính toán ôtô - máy kéo. Tập 1 NXB ĐH&THCN.

Tác giả: Nguyễn Hữu Cẩn & Phan Đình Kiên.

5. Lý thuyết ôtô Quân sự . Tập 1,2 HVKTQS.

Tác giả: Nguyễn Phúc Hiểu, Vũ Đức Lập.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"