ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU KẾT CẤU VÀ CHẨN ĐOÁN TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH XE CHỈ HUY DU LỊCH NISSAN

Mã đồ án OTTN002020566
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 330MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ sơ đồ nguyên lý hệ thống phanh ABS trên xe chỉ huy du lịch Nissan, bản vẽ cơ cấu phanh đĩa, bản vẽ kết cấu xy lanh phanh chính, bản vẽ kết cấu trợ lực chân không); file word (Bản thuyết minh, nhiệm vụ đồ án…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... NGHIÊN CỨU KẾT CẤU VÀ CHẨN ĐOÁN TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH XE CHỈ HUY DU LỊCH NISSAN.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC.. 1

MỞ ĐẦU.. 2

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. 3

1.1. Tính cấp thiết 3

1.2. Mục đích, đối tượng, phương pháp nghiên cứu. 4

1.2.1. Mục đích: 4

1.2.1. Đối tượng nghiên cứu: 5

1.2.3. Phương pháp nghiên cứu. 5

1.3. Tính khoa học và tính thực tiễn của đề tài. 5

1.3.1. Tính khoa học. 5

1.3.2. Tính thực tiễn. 5

1.4. Giới thiệu tổng quan về xe chỉ huy du lịch Nissan. 6

1.4.1. Giới thiệu chung về xe chỉ huy du lịch Nissan dùng trong quân đội. 6

1.4.2. Giới thiệu chung về xe ô tô Nissan X-trail. 6

1.4.3. Giới thiệu các cụm chi tiết, cơ cấu xe chỉ huy du lịch Nissan X-trail. 10

Chương 2. PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH XE NISSAN   18

2.1. Cơ cấu phanh đĩa. 18

2.1.1. Cấu tạo cơ cấu phanh đĩa. 18

2.1.2. Nguyên lý hoạt động cơ cấu phanh đĩa. 19

2.2. Dẫn động các hệ thống phanh. 20

2.2.1. Hệ thống phanh chính. 20

2.2.2. Hệ thống phanh dừng. 29

2.2.3. Hệ thống phanh ABS. 30

Chương 3. TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM CƠ CẤU PHANH.. 44

3.1. Xác định lực và momen của hệ thống phanh. 44

3.1.1. Các thông số ban đầu. 44

3.1.2 Tính toán lực tác dụng lên đĩa phanh. 45

3.1.3. Xác định mô men phanh thực tế. 46

3.1.4. Xác định mô men phanh yêu cầu. 47

3.2. Tính toán kiểm nghiệm khả năng làm việc của cơ cấu phanh. 52

3.2.1. Tính toán xác định công ma sát riêng. 52

3.2.2. Xác định áp lực lên bề mặt má phanh. 53

2.2.3 Tính toán nhiệt trong quá trình phanh. 54

3.3.  Đánh giá hiệu quả phanh. 56

3.3.1. Gia tốc chậm dần khi phanh. 56

3.3.2. Thời gian phanh. 56

3.3.3. Quãng đường phanh. 58

Chương 4. CHẨN ĐOÁN TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH XE CHỈ HUY DU LỊCH NISSAN.. 60

4.1. Đặc điểm kết cấu và hư hỏng hệ thống phanh. 60

4.1.1. Đặc điểm kết cấu. 60

4.1.2. Hư hỏng trong hệ thống phanh xe chỉ huy du lịch Nissan X-trail. 64

4.1.3. Một số tiêu chuẩn cơ bản trong kiểm tra hiệu quả phanh xe chỉ huy du lịch Nissan X-trail. 67

4.2. Phương pháp và thiết bị chẩn đoán. 70

4.2.1. Xác định hiệu quả phanh. 70

4.2.2. Đo lực phanh và hành trình bàn đạp phanh. 74

4.2.3. Đo lực phanh và hành trình cần kéo phanh tay. 75

4.2.4. Đo hiệu quả của phanh. 75

4.2.5. Xác định sự không đồng đều của lực hay mômen. 76

4.2.6. Chẩn đoán cơ cấu phanh xe chỉ huy du lịch Nissan X-trail. 77

4.2.7. Đặc điểm chẩn đoán các hệ thống phanh xe chỉ huy du lịch Nissan X-trail. 78

4.3. Chẩn đoán hệ thống phanh ABS trên xe chỉ huy du lịch Nissan X-trail. 80

4.3.1. Phương pháp chẩn đoán phanh xe ABS chỉ huy du lịch Nissan X-trail. 80

4.3.2. Quy trình tự chẩn đoán hệ thống phanh ABS trên xe ô tô chỉ huy du lịch Nissan X-trail. 80

KẾT LUẬN. 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 85

MỞ ĐẦU

Trong thời kì đất nước hội nhập, khi mà sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết thì cũng là lúc những ngành công nghiệp chế tạo, công nghệ cao trở thành mũi nhọn, dần thay thế cho các ngành thủ công nghiệp truyền thống. Một trong những lĩnh vực sôi nổi và phát triển nhanh chóng nhất hiện nay chính là ngành công nghiệp ô tô. Ô tô đã dần trở thành phương tiện vận chuyển chủ yếu phục vụ đi lại của con người và chuyên chở hàng hóa cho các ngành kinh tế quốc dân. Ở nước ta, ô tô đã trở thành phương tiện giao thông vận tải quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn trong ngành giao thông vận tải nói chung và phương tiện phục vụ hoạt động quân sự nói riêng.

Hiện nay trong quân đội nhân dân Việt Nam đang sử dụng nhiều loại phương tiện phục vụ cho mục đích quân sự, đặc biệt là các loại xe du lịch hiện đại dùng cho công tác chỉ huy. Trong thực tế việc khai thác sử dụng xe chỉ huy du lịch phục vụ hoạt động quân sự trong những năm qua cho thấy: do điều kiện khi hậu thời tiết, địa hình khi tham gia giao thông và điều kiện chăm sóc bảo quản, bảo dưỡng còn nhiều hạn chế nên hệ thống phanh còn xảy ra một số hư hỏng mang tính chất đặc thù, dẫn đến việc sử dụng xe còn gặp khó khăn nhất định. Cũng vì thế mà hiện nay hệ thống phanh ngày càng được quan tâm và cải tiến, các tiêu chuẩn về thiết kế, chế tạo và sử dụng hệ thống phanh ngày càng nghiêm ngặt và chặt chẽ.

Đối với học viên sĩ quan chuyên ngành kỹ thuật xe – máy quân sự, việc nghiên cứu về kết cấu, cấu tạo, nguyên lý làm việc hệ thống phanh càng có ý nghĩa thiết thực hơn, làm tiền đề cho các nội dung chẩn đoán, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống phanh, nhằm duy trì độ tin cậy làm việc với mục đích bảo đảm an toàn chuyển động và tăng hiệu quả vận chuyển của ô tô, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Việc nghiên cứu kết cấu và chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống phanh trên xe chỉ huy du lịch NISSAN đáp ứng nhu cầu về an toàn, kinh tế đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị. Do đó đề tài: “Nghiên cứu kết cấu và chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống phanh trên xe chỉ huy du lịch NISSAN” rất có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Vì vậy tôi đã quyết định chọn đề tài này làm đồ án tốt nghiệp.

Nội dung đồ án bao gồm:

Chương 1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu.

Chương 2. Phân tích kết cấu hệ thống phanh xe NISSAN.

Chương 3. Tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh.

Chương 4. Chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống phanh xe chỉ huy du lịch NISSAN.

Qua thời gian học tập, nghiên cứu với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo: TS. …………. và các thầy trong khoa Ôtô, tôi đã hoàn thành nội dung đồ án được giao đúng thời gian quy định. Do thời gian thực hiện đề tài có hạn nên đồ án của tôi sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sự góp ý của các thầy để đồ án tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

                                                                                                    TP Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 20…

                                                                                                   Học viên thực hiện

                                                                                               ………………..

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Trước khi giải quyết những nội dung mang tính chuyên ngành về kết cấu và chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống phanh xe chỉ huy du lịch Nissan, chương mở đầu sẽ cung cấp một số nội dung cơ bản sau:

- Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.

- Mục đích, đối tượng, phương pháp nghiên cứu.

- Tính khoa học và tính thực tiễn của đề tài.

- Giới thiệu tổng quan về xe chỉ huy du lịch Nissan.

1.1. Tính cấp thiết

Ngày nay, ngành công nghiệp chế tạo ô tô trên thế giới phát triển vượt bậc. Ô tô đã trở thành phương tiện vận chuyển chủ yếu phục vụ đi lại của con người và chuyên chở hàng hóa cho các ngành kinh tế quốc dân. Ở nước ta, ô tô đã trở thành phương tiện giao thông vận tải quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn trong ngành giao thông vận tải nói chung và phương tiện phục vụ hoạt động quân sự nói riêng.

1.2. Mục đích, đối tượng, phương pháp nghiên cứu

1.2.1. Mục đích:

Mục đích của đồ án này là tìm hiểu phân tích đặc điểm kết cấu, nguyên lý làm việc của hệ thống phanh, tính toán kiểm nghiệm cụm chi tiết điển hình, chẩn đoán tình trạng hệ thống phanh, từ đó đưa ra những phân tích đánh giá và sử dụng hệ thống phanh đó trong điều kiện Việt Nam, giúp cho việc bảo dưỡng sửa chữa, khai thác sử dụng hệ thống phanh được tốt hơn..

1.2.2. Đối tượng nghiên cứu:

Đặc điểm kết cấu, nguyên lí làm việc các cụm trên hệ thống phanh xe chỉ huy du lịch Nissan; các phương pháp, kỹ thuật chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống phanh xe chỉ huy du lịch Nissan.

1.2.3. Phương pháp nghiên cứu.

Quá trình nghiên cứu sử dụng kết hợp nhiều phương pháp:

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết trên cơ sở nghiên cứu các nguồn tài liệu thư viện, khai thác mạng Internet kết hợp với thực tê tại nhà trường và đơn vị.

Phân tích các nguồn tài liệu, giáo trình trong và ngoài nhà trường.

- Sơ đồ hóa các nội dung cần làm rõ thông qua bảng biểu, phần mềm đồ họa AUTO CAD.

1.3. Tính khoa học và tính thực tiễn của đề tài.

1.3.1. Tính khoa học.

- Đề xuất phương pháp lý thuyết kiểm nghiệm cơ cấu phanh xe chỉ huy du lịch Nissan.

- Đề xuất phương pháp chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống phanh xe chỉ huy du lịch Nissan.

1.3.2. Tính thực tiễn.

- Kết quả nghiên cứu có thể tham khảo để khai thác, kiểm nghiệm hệ thống phanh xe chỉ huy du lịch Nissan và các loại xe có hệ thống phanh tương tự.

- Kết quả nghiên cứu có thể dùng để chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống phanh xe chỉ huy du lịch Nissan và các loại xe có hệ thống phanh tương tự, thực hiện trong điều kiện nghiên cứu, bảo dưỡng sửa chữa tại đơn vị kỹ thuật.

1.4. Giới thiệu tổng quan về xe chỉ huy du lịch Nissan.

1.4.1. Giới thiệu chung về xe chỉ huy du lịch Nissan dùng trong quân đội.

Theo nghị định 85 năm 2018 của chính phủ về “Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân”, và tình hình thực tế của các đơn vị, các mẫu xe công phục vụ các nhiệm vụ, công tác của người chỉ huy thường là mẫu xe thông dụng, có tính năng thông qua tốt, thường là các mẫu SUV và CUV (Sport/Crossover Utility Vehicle) như Ford Escape, Ford Everest, Toyota Land Cruiser,  Nissan X – Trail,...

1.4.2. Giới thiệu chung về xe ô tô Nissan X-trail.

Ra mắt lần đầu tiên vào những năm 2001, trải qua 3 thế hệ cải tiến, X-Trail – mẫu Crossover đột phá của Nissan đã trở thành cái tên nổi bật trên thị trường xe hơi thế giới. X-Trail mang trong mình hình ảnh của một chiếc Crossover đậm chất Nhật: Bền bỉ, mạnh mẽ, ưu việt và sang trọng. Nissan X-Trail hiện có vị trí ấn tượng trên thị trường ô tô thế giới, có thể làm mọi đối thủ phải e dè.

1.4.3. Giới thiệu các cụm chi tiết, cơ cấu của xe chỉ huy du lịch Nissan X-trail.

1.4.3.1. Cụm động cơ.

Động cơ Nissan X - Trail là kiểu động cơ MR20, 4 xinh lanh nằm thẳng hàng với thứ tự nổ 1-3-4-2, trục cam đôi với van biến thiên toàn thời gian kép, dung tích xi lanh 1,997 cc, Công suất cực đại của động cơ 144 Hp, mô men xoắn cực đại 200 Nm, mức tiêu hao nhiên liệu 7,79 (lít/100 km), loại nhiên liệu xăng không chì, RON 92 hoặc RON 95.

1.4.3.2. Hệ thống treo.

- Hệ thống treo trên xe bao gồm treo trước và treo sau:

+ Treo trước là hệ thống treo độc lập tay đòn kép, lò xo cuốn có kết cấu đơn giản, trọng lượng nhẹ, giúp lái xe ổn định rất tốt nhờ sự chống nhảy dạng hình học. 

+ Treo sau là hệ thống treo đa liên kết dạng lò xo ống lồng thay cho lá nhíp truyền thống là điểm cộng rất lớn của xe.

1.4.3.3. Hệ thống truyền lực.

- Ly hợp: Là biến mô thủy lực có chức năng để truyền mô men từ động cơ đến hộp số. Cấu tạo gồm có: bánh bơm, cánh tubin, cánh dẫn hướng và vỏ biến mô.

- Hộp số: Xe Nissan X-Trail sử dụng hộp số vô cấp Xtronic - CVT thế hệ mới với chế độ số tay 7 cấp, cung cấp cải thiện hiệu suất và tiết kiệm nhiên liệu tối đa cung cấp khả năng tăng tốc liền mạch và vận hành êm ái.

1.4.3.5 Hệ thống phanh.

-  Hệ thống phanh trên Nissan X - Trail gồm:

+ Hệ thống phanh chân (phanh chính)

+ Hệ thống dừng (phanh tay).

-  Hệ thống phanh chân có dẫn động phanh thủy lực trợ lực chân không hai dòng, sử dụng cơ cấu phanh đĩa ở cầu trước và cầu sau. Bộ trợ lực phanh và xi lanh chính được ghép với nhau thành một khối.

Kết luận chương 1: Qua chương 1, chúng ta đã sơ bộ hiểu được tính cấp thiết, ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài. Bên cạnh đó chương 1 đã xác định được cụ thể chủ thể của đề tài nghiên cứu: dòng xe chỉ huy du lịch SUV Nissan X-trail. Tuy nhiên trong phạm vi chương 1 chỉ mới giới thiệu sơ lược về xe ô tô chỉ huy du lịch Nissan X-trail và các hệ thống trên xe (bao gồm cả hệ thống phanh), nên để làm rõ vấn đề chính đầu tiên nêu bật lên trong tên đề tài: Nghiên cứu kết cấu và chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống phanh trên xe chỉ huy du lịch Nissan”, chúng ta cùng đến với Chương 2. Phân tích kết cấu hệ thống phanh xe NISSAN.

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH XE NISSAN

2.1. Cơ cấu phanh đĩa.

Cơ cấu gồm có cơ cấu phanh trước và cơ cấu phanh sau đều là cơ cấu phanh đĩa có lắp đặt xi lanh công tác.

2.1.1. Cấu tạo cơ cấu phanh đĩa

- Đĩa phanh: Được chế tạo từ gang xám, bề mặt làm việc được mài phẳng, trên đĩa phanh có rãnh để có thể thoát nhiệt và được đặt sát ổ bi moay ơ.

- Xi lanh bánh xe : Có bề mặt làm việc phía trong dạng hình trụ. Thông từ phía ngoài vào trong xi lanh bánh xe được bố trí hai lỗ dầu, một lỗ dẫn dầu từ xi lanh chính đến và một lỗ để xả khí trong dầu.

2.1.2. Nguyên lý hoạt động cơ cấu phanh đĩa

- Nguyên lý hoạt động

+ Khi đạp phanh: Dòng dầu áp suất cao được truyền từ xi lanh chính tới xi lanh bánh xe, dưới áp suất của dầu làm pít tông làm dịch chuyển về phía trước theo hướng tác dụng của dầu làm cúp ben cao xu bị biến dạng, pít tông tiếp tục tiến đến đẩy má phanh áp sát vào đĩa phanh. 

+ Khi nhả phanh: Do dòng dầu hồi về bình chứa và xi lanh phanh chính nên lực tác dụng lên pít tông và càng phanh giảm dần, khi đó vòng cao su hồi vị sẽ kéo pít tông về vị trí ban đầu, nhả má phanh ra, giữ khe hở tối thiểu qui định và kết thúc quá trình phanh.

2.2. Dẫn động các hệ thống phanh

2.2.1. Hệ thống phanh chính

Dẫn động phanh của hệ thống phanh dẫn động thủy lực, trợ lực chân không bao gồm: bàn đạp phanh, xilanh phanh chính, cơ cấu tín hiệu, các đường ống dẫn và các ống nối mềm giữa xilanh chính và các xi lanh phanh bánh xe.

2.2.1.1. Xilanh chính.

a. Cấu tạo chung, nhiệm vụ.

- Xilanh chính hai dòng (hình 2.3) bao gồm hai pittong được sắp xếp nối tiếp nhau và một thanh đẩy pittong. Các pittong chia vỏ bọc ra thành hai buồng áp lực cả hai pittong được thiết kế như là pittong kép, nghĩa là nằm giữa mỗi phần pittong phía trước và phía sau đã được bịt kín là các cửa vào.

+ Xilanh phanh chính là xilanh kép, tức là trong xilanh phanh chính có hai pít tông tương ứng với chúng là hai khoang chứa dầu riêng biệt, dẫn đến hai nhánh phanh.

+ Cúp pen: Làm bằng cao xu chịu dầu phanh, dịch chuyển trong xilanh cùng với pít tông có tác dụng làm kín khi dầu có áp suất cao ở hành trình nén.

-  Nhiệm vụ: Xilanh phanh chính là một cơ cấu chuyển đổi lực tác dụng của bàn đạp phanh thành áp suất thủy lực, tăng áp suất nhanh cho mỗi mạch phanh, giảm áp phanh để nhả phanh ra nhanh, cân bằng thể tích dầu phanh khi nhiệt độ thay đổi. Xilanh chính có hai buồng chứa hai pít tông tạo ra áp suất thủy lực trong đường ống phanh của hai nhánh trong hệ thống.

b. Nguyên lý hoạt động:

-  Nguyên lý chung: khi đạp bàn đạp phanh, lực bàn đạp phanh dưới sự hỗ trợ của bộ trợ lực phanh truyền qua cần đẩy vào xi lanh chính để đẩy pít tông trong xilanh này tạo ra dầu có áp lực cao, lực của áp suất thủy lực bên trong xilanh chính được truyền qua các đường ống dầu phanh đến các xilanh phanh bánh xe thực hiện quá trình phanh bánh xe.

- Các chế độ làm việc của xilanh chính:

+ Khi không đạp phanh (hình 2.4):

Cúp pen của pít tông số 1 và số 2 nằm giữa cửa vào và cửa bù làm cho xilanh và bình dầu thông nhau. Pít tông số 2 bị lực của lo xo hồi vị 2 đẩy sang phải, nhưng không thể chuyển động hơn nữa do có bu lông hãm.

+ Khi đạp bàn đạp phanh (hình 2.5):

Pittông số 1 dịch chuyển sang bên trái và cupben của pittông này bịt kín cửa bù để chặn đường dầu giữa xylanh này và bình chứa dầu.

+ Rò rỉ dầu ở phanh phía trước (hình 2.8):

Vì áp suất thuỷ lực không được tạo ra ở phía trước, pittông số 2 dịch chuyển ra phía trước cho đến khi nó tiếp xúc với vách ở đầu cuối của xi lanh chính. Khi pittông số 1 bị đẩy tiếp về bên trái, áp suất thuỷ lực ở phía sau xi lanh chính tăng lên làm cho hai trong các phanh bị tác động bằng lực từ phía sau của xi lanh chính.

2.2.1.2. Trợ lực chân không.

Bộ trợ lực phanh là một cơ cấu sử dụng độ chênh lệch giữa chân không của động cơ và áp suất khí quyển để tạo ra một lực mạnh tỷ lệ thuận với lực ấn của bàn đạp để điều khiển các phanh.

a) Cấu tạo trợ lực chân không.

b) Nguyên lý hoạt động

- Chưa đạp phanh:

+ Cửa A mở, cửa B đóng (hình 2.10):

Van khí được nối với cần điều khiển van và bị kéo sang phải bởi lò xo đàn hồi van khí. Van điều khiển bị đẩy sang trái bởi lò xo van điều khiển. Nó làm cho van khí tiếp xúc với van điều khiển làm van thông gió (cửa B) đóng lại, vì vậy không khí ở bên ngoài sau khi đi qua lọc khí bị chặn lại tại cửa van B không thể vào được buồng áp suất thay đổi.

- Đạp phanh:

+ Giai đoạn đầu cửa A đóng, cửa B đóng (hình 2.11):

Khi đạp phanh, cần điều khiển van đẩy van khí làm cho nó dịch chuyển sang trái. Van điều khiển bị đẩy ép vào van khí bởi lò xo van điều khiển nên nó cũng dịch chuyển sang trái đến khi nó tiếp xúc với van chân không làm đóng cửa A. 

+ Cửa A mở, cửa B đóng (hình 2.14):

Khi nhả bàn đạp phanh, cần điều khiển van và van khí bị đẩy sang phải nhờ lò xo hồi van khí và phản lực của xylanh phanh chính. Nó làm cho van khí tiếp xúc với van điều khiển, cửa B đóng, đường thông giữa khí trời với buồng áp suất thay đổi bị đóng lại. Cùng lúc đó van khí cũng nén lò xo van điều khiển lại.

2.2.2. Hệ thống phanh dừng.

2.2.2.1. Cấu tạo của phanh dừng.

Cơ cấu phanh dừng được bố trí kết hợp với cơ cấu phanh của các bánh xe phía sau. Dẫn động phanh của hệ thống phanh dừng là dẫn động cơ khí bằng cáp được bố trí và hoạt động độc lập với dẫn động phanh chính và được điều khiển bằng tay.

2.2.2.2. Nguyên lý hoạt động của phanh dừng

Đòn khuỷu một đầu được liên kết bản lề với phía trên của một guốc phanh, đầu dưới liên kết với cáp dẫn động. Thanh chống liên kết một đầu với đòn khuỷu, một đầu với guốc phanh còn lại.

2.2.3. Hệ thống phanh ABS.

2.2.3.1. Giới thiệu chung về hệ thống phanh ABS.

Khi ô tô phanh gấp hoặc phanh trên đường có hệ số bám thấp thì dễ xảy ra hiện tượng bánh xe sớm bị hãm cứng tức là hiện tượng bánh xe bị trượt lết trên đường. Khi đó làm mất tính ổn định hướng và khả năng điều khiển của ô tô. 

Nguyên tắc điều khiển cơ bản của hệ thống ABS như sau:

- Các cảm biến tốc độ bánh xe nhận biết tốc độ góc của các bánh xe và gửi tín hiệu về ECU dưới dạng các xung điện áp xoay chiều.

- ABS ECU theo dõi tình trạng các bánh xe bằng cách tính tốc độ xe và sự thay đổi tốc độ bánh xe, xác định mức độ trượt dựa trên tốc độ các bánh xe.

2.2.3.2. Kết cấu và nguyên lý làm việc của các bộ phận trong hệ thống ABS.

a) Các cảm biến tín hiệu đầu vào.

- Cảm biến tốc độ bánh xe:

Là 4 cảm biến riêng biệt cho từng bánh xe, nhận và truyền tín hiệu tốc độ của bánh xe về cho khối điều khiển điện tử ECU

Khi bánh xe quay, vành răng quay theo, khe hở A giữa đầu lõi từ và vành răng thay đổi, từ thông biến thiên làm xuất hiện trong cuộn dây một sức điện động xoay chiều dạng hình sin có biên độ và tần số thay đổi tỉ lệ theo tốc độ góc của bánh xe. Tín hiệu này liên tục được gửi về ECU. 

- Cảm biến gia tốc:

Trên một số xe, ngoài cảm biến tốc độ bánh xe, còn được trang bị thêm một cảm biến giảm tốc cho phép ECU xác định chính xác hơn sự giảm tốc của xe trong quá trình phanh. Mức độ đáp ứng của ABS được cải thiện tốt hơn. 

- Cảm biến gia tốc ngang:

Cảm biến gia tốc ngang được trang bị trên một vài kiểu xe, giúp tăng khả năng ứng xử của xe khi phanh trong lúc đang quay vòng, có tác dụng làm chậm quá trình gia tăng mômen xoay xe.

b) Hộp điều khiển điện tử (ABS-ECU)

- Chức năng:

Nhận biết thông tin về tốc độ góc các bánh xe, từ đó tính toán ra tốc độ bánh xe và sự tăng giảm tốc của nó, xác định tốc độ xe, tốc độ chuẩn của bánh xe và ngưỡng trượt để nhận biết nguy cơ bị hãm cứng của bánh xe.

- Cấu tạo:

ECU là một tổ hợp các vi xử lý, được chia thành 4 cụm chính đảm nhận các vai trò khác nhau. Phần xử lý tín hiệu; Phần logic điều khiển; Bộ phận an toàn; Bộ chẩn đoán và lưu giữ mã lỗi.

c) Bộ chấp hành thủy lực:

- Cấu tạo: Cấu tạo của một bộ chấp hành thủy lực gồm có các bộ phận chính sau: các van điện từ, motor điện dẫn động bơm dầu, bơm dầu và bình tích áp.

+ Van điện từ: Van điện từ trong bộ chấp hành có hai loại, loại 2 vị trí và 3 vị trí. Cấu tạo chung của một van điện từ  gồm có một cuộn dây điện, lõi van, các cửa van và van một chiều.

+ Bình tích áp: Chứa dầu hồi về từ xi lanh phanh bánh xe, trong thời gian ngắn làm giảm áp suất dầu ở xi lanh phanh bánh xe.

+ Khi phanh bình thường:

Khi phanh xe ở tốc độ chậm hay rà phanh, ABS không hoạt động và ECU không gửi tín hiệu điện áp đến cuộn dây của van điện. Dầu từ xylanh chính thông qua đường ống đến và tác dụng lên xylanh công tác, thực hiện quá trình phanh xe.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: Qua chương 2, chúng ta đã thấy được kết cấu, nguyên lý làm việc các hệ thống phanh trên xe chỉ huy du lịch Nissan X-trail với hệ thống phanh chính là hệ thống phanh đĩa dẫn động thủy lực có trợ lực chân không và hệ thống phanh dừng là hệ thống phanh tang trống dẫn động cơ khí bằng cáp. Vậy liệu hệ thống phanh xe chỉ huy du lịch Nissan X-trail có đảm bảo các yêu cầu quan trọng như độ tin cậy, hiệu quả, sự tiện nghi, tính ổn định, khả năng thoát nhiệt,… hay không? Chúng ta sẽ đến với Chương 3. Tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh.

CHƯƠNG 3

TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM CƠ CẤU PHANH

Tính toán kiểm nghiệm hệ thống phanh gồm các nội dung cơ bản như sau:

- Xác định lực và momen của hệ thống phanh.

- Tính toán kiểm nghiệm khả năng làm việc của cơ cấu phanh.

- Đánh giá hiệu quả phanh.

Mục đích của tính toán kiểm nghiệm là xác định các thông số đánh giá chất lượng hệ thống và chất lượng phanh trên xe.

3.1. Xác định lực và momen của hệ thống phanh xe chỉ huy du lịch Nissan X-trail.

3.1.1. Các thông số ban đầu.

Các thông số của xe như bảng 3.a.

3.1.2 Tính toán lực tác dụng lên đĩa phanh.

3.1.2.1. Cơ cấu phanh trước.    

Đối với xe Nissan X-trail theo tài liệu [1] thì P0 = 90 [ KG/cm2 ]. Thay giá trị của thông số vào công thức (3.1) ta tính được lực tác dụng lên tấm ma sát của phanh đĩa: 25200,25[ N ].

3.1.2.2. Cơ cấu phanh sau.

Đối với xe Nissan X-trail theo tài liệu [1] thì P0 = 90 [ KG/cm2 ]. Thay giá trị của thông số vào công thức (3.2) ta tính được lực tác dụng lên tấm ma sát của phanh đĩa: 8447,64 [ N ].

3.1.3. Xác định mô men phanh thực tế.

3.1.3.1. Cơ cấu phanh trước.

Vậy mô men ở cơ cấu phanh bánh trước là: 2504,9N.m

3.1.3.2. Cơ cấu phanh sau.

Vậy mô men ở cơ cấu phanh bánh trước là: 878,89 N,m

3.1.4. Xác định mô men phanh yêu cầu

Sơ đồ lực tác dụng lên xe như hình 3.1.

Mô men cần sinh ra ở các cơ cấu phanh của ôtô phải đảm bảo giảm tốc độ hoặc dừng ôtô hoàn toàn với gia tốc chậm dần trong giới hạn cho phép. Để đảm bảo phanh xe có hiệu quả thì mô men phanh cần sinh ra sẽ tỷ lệ với tải trọng phân bố lên các bánh xe và phụ thuộc vào hệ số bám của lốp với mặt đường.

Đối với ôtô lực phanh cực đại có thể phát huy trên một bánh xe ở các cầu sẽ bằng trị số lực bám ở bánh xe tương ứng.

3.1.4.1. Cơ cấu phanh trước.

+ Tải trọng toàn bộ xe: G = 2100 [ KG ] = 21000 [N]

+ Chiều dài cơ sở xe:   L = 2,705 [ m ]

+ Khoảng cách từ trọng tâm đến cầu sau: L = 1,082 [ m ]

+ Gia tốc trọng trường: g = 9,81 [ m/s2 ];

+ Hệ số bám giữa bánh xe và mặt đường đối với bánh bơm: ; (máy kéo)

+ Chiều cao trọng tâm xe: hg = 1,155 [ m ];

Thay các thông số trên vào công thức (3.7) ta có: Mpl1= 1904,9 N.m

3.1.4.2. Cơ cấu phanh sau.

+ Tải trọng toàn bộ xe: G = 2100 [ KG ] = 21000 [N]

+ Chiều dài cơ sở xe:   L = 2,705 [ m ]

+ Khoảng cách từ trọng tâm đến cầu trước: L = 1,623  [ m ]

+ Gia tốc trọng trường: g = 9,81 [ m/s2 ];

+ Hệ số bám giữa bánh xe và mặt đường đối với bánh bơm: ; (máy kéo)

+ Chiều cao trọng tâm xe: hg = 1,155 [ m ];

Thay các thông số trên vào công thức (3.10) ta có: Mpl2= 629,2 N.m

Qua kết quả tính toán ta thấy :

- Mô men phanh thực tế sinh ra của cơ cấu phanh trước > mô men phanh yêu cầu (2504,9 > 1904,9) [ Nm]

- Mô men phanh thực tế sinh ra của cơ cấu phanh sau > mô men phanh yêu cầu (878,89 > 629,2) [ Nm]

Do đó hệ thống phanh xe ô tô chỉ huy du lịch Nissan X-trail đảm bảo an toàn trong quá trình chuyển động.

3.2. Tính toán kiểm nghiệm khả năng làm việc của cơ cấu phanh.

Khả năng làm việc của cơ cấu phanh được đánh giá qua các thông số sau:

- Công ma sát riêng (Lms).

- Áp lực trên bề mặt má phanh (q).

- Độ tăng nhiệt độ của tang phanh trong quá trình phanh (ΔT).

- Hiện tượng tự siết của cơ cấu phanh.

3.2.1. Tính toán xác định công ma sát riêng.

+ G: Trọng lượng toàn bộ của ô tô khi đầy tải [ KN ];

+ : Vận tốc của ô tô khi bắt đầu phanh [ m/s ];  (Theo tài liệu [1] Lấy ).

+ g : Gia tốc trọng trường.

Thay tất cả các giá trị đã có vào công thức (3.11), ta có: Lms = 1613,83 KNm/m2

Thời hạn phục vụ của má phanh phụ thuộc vào công ma sát riêng, công này càng lớn thì nhiệt độ phát ra khi phanh càng cao, phanh càng bị nóng nhiều và má phanh nhanh bị hỏng.

3.2.2. Xác định áp lực lên bề mặt má phanh

3.2.2.1. Cơ cấu phanh trước.

Thay vào công thức (3.12) ta được: q1 = 1,3432 MN/m2

Do đó áp suất trên bề mặt tính toán má phanh của cơ cấu phanh trước xe Nissan X-trail thoả mãn giá trị cho phép.

3.2.2.2. Cơ cấu phanh sau.

Thay vào công thức (3.13) ta được: q1 = 1,0104 MN/m2

Do đó áp suất trên bề mặt tính toán má phanh của cơ cấu phanh sau xe Nissan X-trail thoả mãn giá trị cho phép.

2.2.3 Tính toán nhiệt trong quá trình phanh

Trong quá trình phanh, động năng của ô tô chuyển thành nhiệt năng của đĩa phanh và các chi tiêt khác một phần thoát ra môi trường không khí.

Thay các giá trị vào công thức (3.15) ta được: t = 5,940​C

Theo tài liệu [1] đối với xe con phanh ở 30 km/h thì độ tăng nhiệt độ cho phép không lớn hơn t = 150C . Vậy cơ cấu phanh xe chỉ huy du lịch Nissan X-trail đảm bảo thoát nhiệt tốt.

3.3. Đánh giá hiệu quả phanh.

3.3.1. Gia tốc chậm dần khi phanh.

Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hiệu quả phanh ô tô. Gia tốc chậm dần càng lớn thì quãng đường phanh càng ngắn, hiệu quả phanh càng cao.

Từ (3.16) ta thấy gia tốc chậm dần cực đại không phụ thuộc vào khối lượng xe mà chỉ phụ thuộc vào hệ số bám giữa lốp và mặt đường. Nếu coi e =1 và gia tốc trọng trường g = 9,81 m/s2, với hệ số bám lớn nhất p= 0,8 thì gia tốc chậm dần cực đại: jmax = 7,848 m/s2

3.3.2. Thời gian phanh.

Giản đồ phanh nhận được bằng thực nghiệm và qua giản đồ phanh có thể phân tích và thấy được bản chất của quá trình phanh.  

Trong đó:

+ t2 : thời gian tăng lực phanh hoặc tăng gia tốc chậm dần. Thời gian này đối với phanh dầu t2 = (0,5 1) s. Ta chọn t2 = 0,7s.

+ t1 : là thời gian chậm tác dụng của dẫn động phanh tức là từ lúc người lái tác dụng vào bàn đạp phanh cho đến khi má phanh ép sát vào đĩa phanh. Thời gian này đối với phanh dầu là t1 = 0,3s.

+ tp min : thời gian phanh hoàn toàn ứng với lực phanh cực đại.Trong thời gian này lực phanh hoặc gia tốc chậm dần không đổi.

Thời gian phanh thực tế là: tp = 1,7114 s

3.3.3. Quãng đường phanh.

Quãng đường phanh là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng phanh của ôtô. Cũng vì vậy mà trong tính năng kỹ thuật của ôtô, các nhà chế tạo thường cho biết quãng đường phanh của ôtô ứng với vận tốc bắt đầu phanh đã định.

Quãng đường phanh thực tế là: sp= 9,65 m

So với bảng tiêu chuẩn về hiệu quả phanh khi thử đầy tải do Bộ giao thông vận tải Việt Nam ban hành năm 2006 (Tiêu chuẩn ngành 22TCN307-2006 về phương tiện giao thông cơ giới đường bộ - ô tô) đối với xe con thì quãng đường phanh không lớn hơn 20 [m]. 

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3: Qua quá trình xác định các lực, mômen, thực tế, yêu cầu; tính toán kiểm nghiệm khả năng làm việc của cơ cấu phanh và đánh giá hiệu quả, ta thấy được hệ thống phanh xe chỉ huy du lịch Nissan X-trail hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu cơ bản khi vận hành như độ tin cậy, hiệu quả, sự tiện nghi, tính ổn định, khả năng thoát nhiệt,… Chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đề này qua Chương 4. Chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống phanh xe chỉ huy du lịch Nissan.

CHƯƠNG 4

CHẨN ĐOÁN TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH XE CHỈ HUY NISAN X-TRAIL

4.1. Đặc điểm kết cấu và hư hỏng hệ thống phanh xe chỉ huy du lịch Nissan X-trail.

4.1.1. Đặc điểm kết cấu.

Hệ thống phanh trên Nissan X - Trial gồm: Hệ thống phanh chân (phanh chính), hệ thống dừng (phanh tay).

 Hệ thống phanh chân có dẫn động phanh thủy lực trợ lực chân không hai dòng, sử dụng cơ cấu phanh đĩa ở cầu trước và cầu sau. Bộ trợ lực phanh và xi lanh chính được ghép với nhau thành một khối.

4.1.1.1. Cơ cấu phanh đĩa trên xe chỉ huy du lịch Nissan X - trail.

- Đĩa phanh: Được chế tạo từ gang xám, bề mặt làm việc được mài phẳng, trên đĩa phanh có rãnh để có thể thoát nhiệt và được đặt sát ổ bi moay ơ.

- Xi lanh bánh xe : Có bề mặt làm việc phía trong dạng hình trụ. Thông từ phía ngoài vào trong xi lanh bánh xe được bố trí hai lỗ dầu, một lỗ dẫn dầu từ xi lanh chính đến và một lỗ để xả khí trong dầu.

4.1.1.2. Hệ thống phanh chính.

- Xilanh phanh chính là xilanh kép, tức là trong xilanh phanh chính có hai pít tông tương ứng với chúng là hai khoang chứa dầu riêng biệt, dẫn đến hai nhánh phanh.

- Thân xilanh được đúc bằng gang trên thân có gia công các lỗ bù, lỗ thông qua, đồng thời đây cũng là chi tiết để gá đặt các chi tiết khác.

4.1.1.3. Hệ thống phanh dừng. 

Cơ cấu phanh dừng được bố trí kết hợp với cơ cấu phanh của các bánh xe phía sau. Dẫn động phanh của hệ thống phanh dừng là dẫn động cơ khí bằng cáp được bố trí và hoạt động độc lập với dẫn động phanh chính và được điều khiển bằng tay.

4.1.1.4. Hệ thống phanh ABS.

Một hệ thống ABS  nào cũng bao gồm 3 cụm bộ phận chính:

- Cụm tín hiệu vào bao gồm các cảm biến tốc độ bánh xe, cảm biến giảm tốc, công tắc báo phanh. Có nhiệm vụ gửi tín hiệu tốc độ các bánh xe, tín hiệu phanh về hộp ECU.

- Hộp điều khiển điện tử ECU có chức năng nhận và xử lý các tín hiệu vào, đưa tín hiệu điều khiển đến bộ chấp hành thuỷ lực, điều khiển quá trình phanh chống hãm cứng. Chức năng của hệ thống ABS luôn được giám sát nhờ sự tự chuẩn đoán.

4.1.2. Hư hỏng trong hệ thống phanh xe chỉ huy du lịch Nissan X-trail.

Các hư hỏng trong hệ thống phanh rất đa dạng, chúng ta có thể chia các hư hỏng theo kết cấu của cơ cấu phanh và hư hỏng trong dẫn động điều khiển phanh.

4.1.2.1. Cơ cấu phanh.

a) Mòn các cơ cấu phanh:

Quá trình phanh xảy ra trong các cơ cấu phanh được thực hiện nhờ ma sát giữa phần quay và phần không quay, vì vậy sự mài mòn các chi tiết của má phanh, đĩa phanh là không tránh khỏi. 

Sự mài mòn các cơ cấu phanh thường xảy ra:

- Mòn đều giữa các cơ cấu phanh, khi phanh, hiệu quả phanh sẽ giảm, hành trình bàn đạp phanh tăng lên (hệ thống phanh thủy lực).

- Mòn không đều giữa các cơ cấu phanh, hiệu quả phanh giảm mạnh, ôtô bị lệch hướng chuyển động, nhiều khi sự giữ chặt vành lái không thể duy trì hướng chuyển động mong muốn. 

b) Mất ma sát trong cơ cấu phanh:

Các cơ cấu phanh ngày nay thường dùng ma sát khô, vì vậy nếu bề mặt ma sát bị dính dầu, mỡ, nước thì hệ số ma sát giữa má phanh và đĩa phanh sẽ giảm, tức là giảm mô men phanh sinh ra. 

c) Bó kẹt cơ cấu phanh.

Cơ cấu phanh cần thiết phải tạo cho bánh xe lăn trơn khi không phanh. Trong một số trường hợp cơ cấu phanh bị bó kẹt do: bong tấm ma sát, hư hỏng các cơ cấu hồi vị trong cơ cấu phanh, do điều chỉnh không đúng, vật lạ rơi vào không gian làm việc...

4.1.2.2. Dẫn động điều khiển phanh.

- Khu vực xy lanh phanh chính:

+ Thiếu dầu phanh.

+ Dầu phanh lẫn nước.

- Hư hỏng trong cụm trợ lực, bao gồm các hư hỏng của:

+ Nguồn năng lượng trợ lực (chân không). Ví dụ: hư hỏng của đường ống dẫn, lưới lọc, van điều áp...

+ Van điều khiển trợ lực: mòn, nát các bề mặt van, sai lệch vị trí, không kín khít hay tắc hoàn toàn các lỗ van...

4.1.2.3. Các thông số chẩn đoán cơ bản.

Qua phân tích và liệt kê ở trên các hư hỏng trong hệ thống phanh xe chỉ huy du lịch Nissan X-trail có thể dẫn tới các thông số biểu hiện kết cấu chung như sau:

- Giảm hiệu quả phanh: quãng đường phanh tăng, gia tốc chậm dần trung bình nhỏ, thời gian phanh dài,

- Lực phanh, hay mômen phanh ở bánh xe không đảm bảo,

- Tăng hành trình tự do bàn đạp phanh,

4.1.3. Một số tiêu chuẩn cơ bản trong kiểm tra hiệu quả phanh xe chỉ huy du lịch Nissan X-trail.

4.1.3.1. Các yêu cầu cơ bản khi kiểm tra hệ thống phanh.

Hệ thống phanh là một hệ thống đảm bảo an toàn chuyển động cho ôtô. Do vậy phải chấp nhận những yêu cầu kiểm tra khắt khe, nhất là đối với ôtô thường xuyên hoạt động ở tốc độ cao.

Các quốc gia khác nhau đều có tiêu chuẩn riêng cho phù hợp với mức độ phát triển kinh tế, chính vì vậy các tiêu chuẩn sử dụng đều không giống nhau. Tiêu chuẩn cơ bản trong kiểm tra hiệu quả phanh cho trong bảng 4.a của ECE R13 Châu Âu, và của TCVN 6919-2001 Việt Nam trong trường hợp lắp ráp xuất xưởng ôtô.

4.2. Phương pháp và thiết bị chẩn đoán.

4.2.1. Xác định hiệu quả phanh.

4.2.1.1. Đo quãng đường phanh Sp trên đường.

Chọn đoạn đường phẳng dài, mặt đường khô có hệ số bám cao, không có chướng ngại vật. Tại 1/3 quãng đường cắm cọc tiêu chỉ thị điểm bắt đầu đặt chân lên bàn đạp phanh.

4.2.1.2. Đo gia tốc chậm dần, thời gian phanh trên đường.

Phương pháp tương tự như trên, nhưng cần có dụng cụ đo gia tốc với độ chính xác ±0,1m/s2 và xác định bằng giá trị gia tốc phanh lớn nhất trên dụng cụ đo. Đo gia tốc chậm dần lớn nhất là phương pháp cho độ chính xác tốt có thể dùng đánh giá chất lượng hệ thống phanh vì dụng cụ đo nhỏ, gọn (gắn trên kính ôtô).

4.2.2. Đo lực phanh và hành trình bàn đạp phanh.

Việc đo lực phanh và hành trình bàn đạp phanh có thể tiến hành thông qua cảm nhận của người điều khiển, song để chính xác các giá trị này có thể dùng lực kế đo lực và thước đo chiều dài, khi xe đứng yên trên nền đường.

4.2.3. Đo lực phanh và hành trình cần kéo phanh tay.

Khi đo cần xác định: lực phanh lớn nhất đặt trên cần kéo phanh tay, hành trình toàn bộ cần kéo. Thông thường trên phanh tay có cơ cấu cóc hãm vì vậy dùng tiếng "tách" để xác định. Số lượng tiếng "tách" cho bởi nhà chế tạo.

4.2.4. Đo hiệu quả của phanh.

4.2.4.1 Trên bệ thử phanh.

Tương tự như thử phanh chân, nhưng cần thiết kéo tay phanh từ từ, cộ thể đồng thời tiến hành khi thử phanh cho cấu sau. Thông số cần xác định bao gồm:

- Lực phanh trên các bánh xe,

- Hiệu quả phanh đo bằng lực phanh đơn vị (TCVN 5658-1999) không nhỏ hơn 20% trọng lượng đặt lên cầu sau,

4.2.4.3. Kiểm tra trên dốc.

Chọn mặt đường tốt có góc dốc khoảng 20°. Cho ôtô dừng trên dốc bằng phanh chân, tắt máy, chuyển số về trung gian, kéo phanh tay, từ từ nhả phanh chân, xe không bị trôi là được.

4.2.6. Chẩn đoán cơ cấu phanh xe chỉ huy du lịch Nissan X-trail.

Cơ cấu phanh được chẩn đoán thông qua các biểu hiện chung khi xác định trên toàn xe. Hiệu quả và chính xác hơn cả là nhờ việc xác định lực phanh hay mômen phanh ở các bánh xe bằng bệ thử.

4.2.7. Đặc điểm chẩn đoán các hệ thống phanh xe chỉ huy du lịch Nissan X-trail.

4.2.7.1. Hệ thống phanh thủy lực.

Do đặc điểm truyền năng lượng điều khiển cơ cấu phanh là chất lỏng nên khi chẩn đoán cần thiết phải xác định trạng thái kỹ thuật của hệ thông thông qua:

+ Sự rò rỉ chất lỏng dẫn động,

+ Sự lọt khí vào hệ thống dẫn động,

4.2.7.2. Hệ thống phanh có trợ lực chân không.

- Các hư hỏng xuất hiện trong hệ thống trợ lực thường là:

+ Hỏng van một chiều nối giữa nguồn chân không và xy lanh trợ lực.

+ Van mở trợ lực bị mòn, nát, hở.

+ Màng cao su bị thủng.

4.3. Chẩn đoán hệ thống phanh ABS trên xe chỉ huy du lịch Nissan X-trail.

4.3.1. Phương pháp chẩn đoán phanh xe ABS chỉ huy du lịch Nissan X-trail.

Hệ thống phanh ABS xe chỉ huy du lịch X-trail được chẩn đoán bằng các phương thức sau đây:

- Dùng bệ chẩn đoán hệ thống phanh thông qua các thông số hiệu quả đã trình bày ở trên. Hệ thống ABS chỉ làm việc ở tốc độ bánh xe tương ứng với tốc độ ôtô từ 10km/h trở lên, vì vậy khi kiểm tra trên bệ thử phanh vẫn xác định các thông số như hệ thống không ABS.

- Dùng tự chẩn đoán có sẵn trên xe, quy luật kiểm tra.

4.3.2. Quy trình tự chẩn đoán hệ thống phanh ABS trên xe ô tô chỉ huy du lịch Nissan X-trail.

a) Bước 1. Kiểm tra:

Bật khóa điện về ON, đèn ABS sáng, nhịp sáng đều đặn, trong vòng 3 giây rồi tắt, báo hiệu hệ thống đã được kiểm soát và tốt.

b) Bước 2. Tìm mã báo hỏng:

- Mở hộp đấu dây nối E1 với Tc, rút PIN ra khỏi hộp nối dây,

- Cho một lát xác định mã hư hỏng qua đèn ABS,

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4: Qua chương 4 chúng ta đã được giới thiệu một cách cụ thể các phương pháp và thiết bị chẩn đoán kỹ thuật cho các đối tượng quan trọng như: cơ cấu phanh, dẫn động phanh; các thông số liên quan đến hiệu quả phanh, lực phanh và hành trình bàn đạp phanh, cần kéo tay; phanh ABS,… 

KẾT LUẬN

Qua thời gian học tập và nghiên cứu, bằng những kiến thức đã được tích luỹ ở nhà trường, với sự nổ lực của bản thân trong việc sưu tầm, thu thập tài liệu, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo trong khoa Ôtô đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Mạnh Hùng trực tiếp hướng dẫn tôi làm đồ án tốt nghiệp, nay tôi đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với những nội dung sau:

- Phân tích cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống phanh trên xe chỉ huy du lịch Nissan X-trail.

- Nghiên cứu cơ sở khoa học kiểm nghiệm khả năng làm việc của các cơ cấu phanh, đánh giá hiệu quả phanh xe chỉ huy du lịch Nissan X-trail.

- Cuối cùng tập trung vào các nội dung nghiên cứu phương pháp lý thuyết và thực tiễn chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống phanh trên xe chỉ huy du lịch Nissan X-Trail.

Qua quá trình thực hiện nhiệm vụ đồ án tôi đã học hỏi được thêm rất nhiều kiến thức hữu ích từ giáo viên hướng dẫn, để nâng cao kiến thức bản thân, tích lũy thêm được kinh nghiệm thực tế, rèn luyện được tác phong làm việc khoa học hơn, tỷ mỉ cụ thể hơn.

Tuy nhiên do kiến thức, lý luận, kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế nên trong đồ án không thể tránh những sai sót. Tôi rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy giáo và các đồng chí trong lớp để cho đồ án tốt nghiệp của tôi được hoàn chỉnh hơn và bản thân tôi cũng được hoàn thiện hơn, để phục vụ cho công tác sau này.

Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo: TS  ………….. đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đồ án; cảm ơn các thầy trong khoa ô tô đã giúp đỡ rất nhiều để tôi có thể hoàn thành đồ án đúng thời gian và bảo đảm chất lượng.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Hữu Cẩn và các tác giả, Lý thuyết ô tô máy kéo.

2. Nguyễn Hữu Cẩn, Phan Đình Kiên, Thiết kế và tính toán ô tô máy kéo

(tập 1, 2, 3). NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội 1968.

3. Nguyễn Hữu Cẩn, Phan Đình Kiên. Thiết kế tính toán ô tô máy kéo. NXB đại học và THCN, Hà Nội, 1985.

4. Vũ Đức Lập. Cấu tạo ô tô quân sự. HVKTQS 1998.

5. Vũ Đức Lập, Động lực học phanh ôtô, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Hà Nội 2008.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"