ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU KHAI THÁC ĐỘNG CƠ KAMAZ-7403

Mã đồ án OTTN003021746
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 350MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ kết cấu bơm cao áp động cơ KAMAZ-7403, bản vẽ kết cấu bầu lọc thô, bầu lọc tinh động cơ KAMAZ-7403, bản vẽ kết cấu một ngăn bơm và bơm tay động cơ KAMAZ-7403, bản vẽ kết cấu vòi phun); file word (Bản thuyết minh, bìa đồ án, bản trình chiếu bảo vệ Power point…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... NGHIÊN CỨU KHAI THÁC ĐỘNG CƠ KAMAZ-7403.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU..

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Giới thiệu chung về động cơ KAMAZ 7403..

1.2.Mục đích ý nghĩa đề tài.....                                     

1.2.1. Mục đích...

1.2.2. Ý nghĩa..

1.3. Các thông số kỹ thuật của động cơ KAMAZ - 7403...

1.4.Phạm vi nghiên cứu

CHƯƠNG II : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ cấu trục khuỷu – thanh truyền..

2.2. Nhóm Piston...

2.3. Cơ cấu phân phối khí...

2.4. Hệ thống bôi trơn..

2.5. Hệ thống làm mát...

2.6. Hệ thống cung cấp nhiên liệu...

2.7. Tổng quan về hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diesel                                

2.7.1. Quá trình phát triển hệ thống nhiên liệu động cơ diesel..

2.7.2. Hệ thống nhiên liệu động cơ diesel thông thường..

CHƯƠNG III : KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐỘNG CƠ XE KAMAZ 7403

3.1 Khảo sát hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ

3.1.1 Sơ đồ tổng quát của hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ..

3.1.2 Kết cấu của hệ thống nhiên liệu...

3.2.Khảo sát hệ thống điều tốc

3.3.Kết cấu của trục khuỷu - thanh truyền

3.4.Kết cấu nhóm piston.

3.5.Kết cấu và nguyên lý làm việc hệ thống làm mát

3.6.Kết cấu và nguyên lý làm việc hệ thống bôi trơn...

CHƯƠNG IV : BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA ĐỘNG CƠ XE KAMAZ 7403

4.1:Sửa chữa thân máy...

4.2 : Sửa chữa xy lanh...

4.3 : Kiểm tra và thay thế xéc măng....

4.4 : Sửa chữa trục khuỷu và thanh truyền....

4.5 : Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn...

4.6: Sửa chữa két nước và bảo dưỡng hệ thống làm mát...

4.7 :  Sửa chữa cụm xupap...

4.8 :  Sửa chữa,bảo dưỡng trục cam và cơ cấu dẫn động ...

KẾT LUẬN....

TÀI LIỆU THAM KHẢO....

LỜI NÓI ĐẦU

Kể từ khi ra đời tới nay ngành động lực đã không ngừng phát triển và đạt được những thành tựu to lớn trong công cuộc đấu tranh, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật con người đã chế tạo ra được nhiều động cơ mới từ công suất nhỏ đến công suất lớn với nhiều ưu điểm và tính năng kỹ thuật tốt, chất lượng cao, làm việc tin cậy, cũng như làm việc thân thiện với môi trường hơn.

Trong đồ án tốt nghiệp này tôi làm đề tài: “Nghiên cứu khai thác động cơ Kamaz - 7403”. Nội dung của đề tài đã giúp tôi hệ thống lại và nắm vững hơn về những kiến thức đã học, nâng cao khả năng tìm hiểu về chuyên môn và thực tế.

Động cơ Kamaz - 7403 được lắp đặt trên hầu hết các loại xe Kamaz. Trong quá trình tìm hiểu động cơ Kamaz - 7403 sẽ giúp ta hiểu rõ hơn về hệ thống nhiên liệu của động cơ diesel. Bên cạnh đó còn mang  ý nghĩa như một nguồn tài liệu tham khảo phục vụ trong công tác học tập, hướng dẫn, bảo dưỡng sửa chữa động cơ.

Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn : ThS………….., cùng với nỗ lực của bản thân đã hoàn thành nhiệm vụ của đề tài. Vì thời gian có hạn, nguồn tài liệu còn thiếu nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy tôi mong quý thầy trong khoa lượng thứ và đóng góp ý kiến để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: ThS………….. và quý thầy giáo trong khoa đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập ở trường cũng như trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp.

                                                       TP.HCM,ngày … tháng … năm 20…

                                                    Học viên thực hiện

                                                      ………….

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Giới thiệu chung động cơ KAMAZ - 7403

- Động cơ Kamaz - 7403 được lắp đặt trên các xe Kamaz - 65115 là loại động cơ 4 kỳ 8 xylanh được đặt kiểu hình chữ V làm việc theo thứ tự nổ 1-5-4-2-6-3-7-8. Động cơ có công suất lớn nhất 191KW / 2930 vg/ph. Hệ thống phân phối khí của động cơ được dẫn động từ trục cam thông qua hệ thống: con đội, đũa đẩy, cò mổ. 

- Động cơ KAMAZ – 7403 là loại động cơ 4 kỳ gồm có 8 xylanh được bố trí dạng hình chữ V chia làm 2 hàng có dạng như hình 1 – 1, sử dụng nhiên liệu diesel, làm mát bằng nước (theo kiểu làm mát cưỡng bức).

- Hệ thống làm mát động cơ cưỡng bức một vòng kín, hệ thống được tính toán để thường xuyên sử dụng chất làm mát có nhiệt độ chống đóng băng thấp.

- Động cơ Kamaz - 7403 được sản xuất bởi: Liên hiệp sản xuất ôtô tải loại lớn Kamaz, trực thuộc Bộ công nghiệp ôtô Liên bang cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết (nay là Liên Bang Nga).

1.2. Các thông số kỹ thuật của động cơ KAMAZ - 7403

Thông số kỹ thuật động cơ như bảng 1.2.

1.3 Mục đích, ý nghĩa đề tài

1.3.1. Mục đích.

- Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, ngành chế tạo động cơ đốt trong cũng đang trên đà phát triển mạnh. Hiện nay các nhà khoa học đã tìm ra được nhiều cách để chế tạo động cơ mới nhằm giúp cho các động cơ đó hoạt động với quá trình cháy tốt hơn, lượng tiêu hao nhiên liệu ít hơn, cũng như thân thiện với môi trường hơn như động cơ chạy bằng khí ga hay Bioga, động cơ phun xăng điện tử, động cơ Common Rail, động cơ chạy bằng năng lượng mặt trời, ôtô Hybrid .v.v… 

1.3.2. Ý nghĩa.

Ngày nay sự phát triển của công nghệ sản xuất không ngừng nâng cao, công nghệ điều khiển và vi điều khiển ngày càng được ứng dụng rộng rãi đòi hỏi phải có kiến thức vững vàng về tự động hóa của cán bộ kỹ thuật trong ngành cũng phải nâng lên tương ứng mới mong có thể nắm bắt các sản phẩm được sản xuất cũng như dây chuyền đi kèm, có như vậy mới có thể có một công việc vững vàng sau khi ra trường.

1.4. Giới hạn nghiên cứu đề tài

Trong quá trình học tập và công tác tại trường,đặc thù thực hiện nhiệm vụ của quân đội nên quá trình nghiên cứu đề tài còn gặp nhiều khó khăn. Không có nhiều thời gian tìm hiểu kỹ do thực hiện chế độ nhiều,nên tôi nghiên cứu đề tài ở mức giới hạn cho phép.Vì vậy,đề tài của tôi chỉ tập trung nghiên cứu về “ Khảo sát hệ thống động cơ xe KAMAZ 7403 ”,mà không nghiên cứu về động cơ xe khác.

CHƯƠNG II : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ cấu trục khuỷu - thanh truyền.

2.1.1. Trục khuỷu.

- Trục khuỷu là một trong những chi tiết quan trọng nhất, cường độ làm việc lớn nhất và giá thành cao nhất trong động cơ đốt trong. Nó có nhiệm vụ tiếp nhận lực tác dụng trên piston truyền qua thanh truyền và biến chuyển động tịnh tiến của piston thành chuyển động quay của trục để đưa công suất ra ngoài. 

- Trục khuỷu gồm các phần: Đầu trục khuỷu, cổ trục khuỷu, chốt khuỷu, má khuỷu và đuôi trục khuỷu.

2.1.2. Thanh truyền.

Thanh truyền là chi tiết nối piston và trục khuỷu nhằm biến chuyển động tịnh tiến của piston thành chuyển động quay của trục khuỷu.

Khi động cơ làm việc thanh truyền chịu tác dụng của các lực sau:

+ Lực khí thể trong xy lanh.

+ Lực quán tính chuyển động tịnh tiến của nhóm piston.

2.2. Nhóm Piston.

Nhóm piston có nhiệm vụ:

- Bảo đảm bao kín buồng cháy, giữ không cho khí cháy lọt xuống cacte và ngăn không cho dầu nhờn từ hộp trục khuỷu sục lên buồng cháy.

- Tiếp nhận lực khí thể và truyền lực ấy cho thanh truyền để làm quay trục khuỷu. Nén khí trong quá trình nén, đẩy khí ra khỏi xylanh trong quá trình thải và hút khí nạp mới vào buồng cháy trong quá trình nạp.

2.3. Cơ cấu phân phối khí.

- Quá trình thay đổi khí phải hoàn toàn, nạp đầy thải sạch.

- Đóng mở xupáp đúng thời gian quy định.

- Độ mở lớn để dòng khí lưu thông ít trở lực.

- Xupáp phải kín nhằm bảo đảm áp suất nén,không cho khí cháy lọt khí.

2.3.1. Xupáp.

- Trong quá trình làm việc xupáp chịu tải trọng cơ học và tải trọng nhiệt. Mặt nấm xupáp luôn luôn va đập với đế xupap nên rất dễ bị biến dạng . Do trực tiếp tiếp xúc với khí cháy nên xupáp còn phải chịu nhiệt độ rất cao. Hơn nữa, tốc độ dòng khí thải cũng rất lớn, khiến cho xupáp nhất là xupáp thải thường dễ bị quá nóng và bị dòng khí ăn mòn. 

Kết cấu của xupáp gồm 3 phần chính : Nấm xupáp, thân xupáp, đuôi xupáp.

- Nấm xupáp có kết cấu là loại nấm bằng, có ưu điểm dễ chế tạo và có thể dùng cho cả xupáp hút và xupáp thải. Đường kính nấm xupáp nạp d­n = 51,5 [mm] và của xupáp thải là dth = 46,5 [mm].

- Thân xupáp có tiết diện tròn, dẫn hướng tốt, tản nhiệt tốt và chịu được lực nghiêng khi xupáp đóng mở. Thân xupáp được dẫn hướng trong ống dẫn hướng đóng trong nắp máy.

2.3.2. Trục cam.

- Trục cam dùng để dẫn động xupáp đóng mở theo qui luật nhất định. Trục cam bao gồm các phần cam: Cam thải, cam nạp và các cổ trục cam. Ngoài ra trên trục cam còn có lắp bánh răng thẳng để dẫn động bơm cao áp.

- Trục cam được làm bằng thép bề mặt của các cam và và cổ đỡ được thấm Cácbon và được tôi cứng bằng cách tôi cao tần. Kết cấu các phần của trục cam: Cam thải và cam nạp: Các cam nạp và cam thải được làm liền với trục và được bố trí trên cùng một trục, theo vị trí của các xupáp.

2.3.4. Đũa đẩy và cò mổ.

- Đũa đẩy là chi tiết trung gian giữa con đội và cò mổ. Hai mặt đầu đũa đẩy được gắn khớp cầu lõm và cầu lồi tỳ vào con đội và cò mổ. Đầu có mặt cầu lõm tỳ vào vít điều chỉnh khe hở nhiệt, đũa đẩy làm bằng thép Cácbon trung bình. 

2.4. Hệ thống bôi trơn.

- Hệ thống bôi trơn của động cơ đốt trong có nhiệm vụ đưa dầu bôi trơn đến các mặt ma sát, đồng thời lọc sạch những tạp chất lẫn trong dầu bôi trơn khi dầu tẩy rửa các mặt ma sát và làm mát dầu bôi trơn để đảm bảo tính năng lý hóa của dầu.

- Hệ thống bôi trơn của động cơ đốt trong dùng dầu bôi trơn để làm giảm ma sát các ổ trục, đưa nhiệt lượng do ma sát sinh ra khỏi ổ trục. Dầu bôi trơn còn đảm bảo bề mặt ma sát của các chi tiết trong động cơ không rỉ (chống ôxy hóa bề mặt).

2.5. Hệ thống làm mát.

- Hệ thống làm mát động cơ có nhiệm vụ thực hiện quá trình truyền nhiệt từ khí cháy qua thành buồng cháy đến môi chất làm mát để đảm bảo nhiệt độ các chi tiết không bị quá nóng cũng như không bị quá nguội.

- Hệ thống làm mát của động cơ phải thỏa mãn các yêu cầu cường độ làm mát phải đảm bảo để các chi tiết của động cơ không bị quá nóng hoặc quá nguội.

2.6. Hệ thống cung cấp nhiên liệu.

Hệ thống nhiên liệu động cơ diesel có những nhiệm vụ sau:

- Chứa nhiên liệu dự trữ, đảm bảo cho động cơ hoạt động liên tục trong một khoảng thời gian quy định.

- Lọc sạch nước và tạp chất cơ học lẫn trong nhiên liệu.

- Cung cấp lượng nhiên liệu cần thiết cho mỗi chu trình ứng với chế độ làm việc quy định của động cơ.

2.7. Tổng quan về hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diesel

2.7.1. Quá trình phát triển hệ thống nhiên liệu động cơ diesel.

Quá trình phát triển của hệ thống nhiên liệu động cơ diesel gắn liền với quá trình phát triển của động cơ. Kỹ sư người Đức có tên là Rodlf Diesel đã đăng ký bằng sáng chế đầu tiên về loại động cơ phun dầu, sau này được mang tên ông vào những năm 1892. Từ đó đến nay loại động cơ này đã có được rất nhiều cải tiến để đến sự hoàn thiện vào những năm đầu thập niên 70 của thế kỷ XX.

2.7.2. Hệ thống nhiên liệu động cơ diesel thông thường.

Nguyên lý làm việc:

- Bơm chuyển nhiên liệu 10 hút nhiên liệu từ thùng chứa 7 đi qua bầu lọc thô 11 vào bơm chuyển nhiên liệu rồi qua bầu lọc tinh 9, tới bơm cao áp 2. Các bầu lọc thô và tinh lọc sạch nước, bụi bẩn trong nhiên liệu.Bơm cao áp đẩy nhiên liệu đi tiếp vào đường ống cao áp 3, tới vòi phun 4 để phun nhiên liệu vào trong buồng cháy động cơ.

- Chính vì vậy các nhà động cơ diesel đã đề ra nhiều biện pháp khác nhau về kỹ thuật phun và tổ chức quá trình cháy nhằm giới hạn các chất ô nhiễm.

CHƯƠNG III : KHẢO SÁT ĐỘNG CƠ XE KAMAZ 7403

3.1 Khảo sát hệ thống cung cấp nhiên liệu

3.1.1. Sơ đồ tổng quát của hệ thống cung cấp nhiên liệu.

 Khi động cơ làm việc, nhiên liệu từ thùng chứa dầu 16 qua bầu lọc thô 18 sẽ được bơm đẩy hút vào và đi qua bầu lọc tinh 11 theo các đường ống thấp áp được cấp vào bơm cao áp 5. Theo thứ tự làm việc của các xylanh bơm cáo áp sẽ phân phối nhiên liệu vào vòi phun 20 theo các đường dẫn nhiên liệu cao áp.

3.1.2 Kết cấu của hệ thống nhiên liệu.

3.1.2.1. Bơm cao áp.

Bơm cao áp có nhiệm vụ cung cấp nhiên liệu cho xylanh động cơ đảm bảo:

- Nhiên liệu có áp suất cao, tạo chênh áp lớn trước và sau lỗ phun.

- Cung cấp nhiên liệu đúng thời điểm và theo quy luật mong muốn.

- Cung cấp nhiên liệu đồng đều cho các xylanh động cơ.

- Dễ dàng và nhanh chóng thay đổi lượng nhiên liệu cung cấp cho chu trình phù hợp với chế độ làm việc của động cơ.

3.1.2.2. Kim phun.

Kim phun của động cơ Kamaz - 7403, thuộc dạng kim phun kín có nhiều lỗ phun và kim phun điều khiển bằng thủy lực. Tất cả các chi tiết của kim phun được lắp vào trong thân 11. Êcu 7 lắp đoạn ống nối 6 và thân miệng cửa phun chứa kim phun bên trong. thân và kim phun được chế tạo thành một bộ tinh vi, miệng phun gồm có 4 lỗ phun nhiên liệu. 

Đặc tính kim phun:

- Đặc tính kim phun là hàm số thể hiện mối quan hệ giữa chênh áp trước và sau  lỗ phun với lượng nhiên liệu qua lỗ phun.

- Kim phun kín có kim tỳ lên đế van,gây ngăn cách giữa không gian phía trước và phía sau mặt tỳ của kim phun. 

- Đường IV là hàm x = f(Qf) độ nâng kim tăng khi ta tăng lượng nhiên liệu qua lỗ phun. Đường III là hàm py = f(Qf) khi hành trình nâng x bị hạn chế.

3.1.2.3. Bình lọc.

- Bình lọc thô: Được đặt trên đường từ thùng chứa đến bơm chuyển nhiên liệu. Bầu lọc này dung để tách các tạp chất cơ học có kích thước từ 20 -40 mm hoặc lớn hơn và nước ra khỏi nhiên liệu. Bầu lọc này có sức cản thủy lực tương đối nhỏ và có khoảng trống đủ để làm lắng cặn bẩn và nước.

- Bình lọc tinh : Bình lọc dùng để lọc lần cuối các phần tử mài mòn trong nhiên liệu.

Trên hình 3-8 giới thiệu bình lọc tinh nhiên liệu Kamaz.Bình lọc này gồm có vỏ 8, lõi lọc 7, vít xả 10 được sử dụng để xả các vật bẩn sau quá trình sử dụng.

3.2. Khảo sát hệ thống điều tốc

- Nhiệm vụ chính của bộ điều tốc là giữ cho số vòng quay của động cơ luôn luôn nằm trong giới hạn quy định.Theo quan điểm sử dụng thì tính ổn định của động cơ tại chế độ không tải có ý nghĩa quan trọng. Động cơ thường làm việc ở chế độ không tải khi chạy ấm máy, lúc sang số, hoặc lúc xe phải tạm dừng chờ đợi ở ngã tư đường…. 

- Khi chạy không tải, áp suất chỉ thị trung bình pi bằng áp suất tổn thất cơ khí pm (hình 4 – 10), để tránh tốn nhiều nhiên liệu và đỡ hại máy cần phải cho động cơ chạy ở tốc độ ổn định nhỏ nhất, vì vậy cơ cấu điều khiển nhiên liệu cần nằm ở vị trí thấp nhất. Khi chạy ở chế độ không tải pi thường tăng nhanh hơn pm khi tăng tốc độ n vì đặc điểm biên thiên của pi lúc đó phụ thuộc chính vào đặc tính bơm cao áp tại vị trí thanh răng nhỏ nhất. 

3.3.Kết cấu của trục khuỷu - thanh truyền

3.3.1.Trục khuỷu.

- Trục khuỷu là một trong những chi tiết quan trọng nhất, cường độ làm việc lớn nhất và giá thành cao nhất trong động cơ đốt trong. Nó có nhiệm vụ tiếp nhận lực tác dụng trên piston truyền qua thanh truyền và biến chuyển động tịnh tiến của piston thành chuyển động quay của trục để đưa công suất ra ngoài.

- Trạng thái làm việc của trục khuỷu rất nặng: Trục khuỷu chịu tác dụng của lực khí thể, lực quán tính, các lực này có trị số rất lớn và có tính biến thiên theo chu kỳ nhất định nên có tính va đập mạnh. Các lực tác dụng gây ra ứng suất uốn và xoắn trục đồng thời còn gây ra hiện tượng dao động dọc và dao động xoắn làm cho động cơ rung và mất cân bằng. 

3.3.2. Thanh truyền.

- Thanh truyền là chi tiết nối piston và trục khuỷu nhằm biến chuyển động tịnh tiến của piston thành chuyển động quay của trục khuỷu.

Khi động cơ làm việc thanh truyền chịu tác dụng của các lực sau :

+ Lực khí thể trong xy lanh.

+ Lực quán tính chuyển động tịnh tiến của nhóm piston.

+ Lực quán tính của thanh truyền.

- Dưới tác dụng của các lực đó, thanh truyền bị nén, uốn dọc, uốn ngang.Đầu nhỏ thanh truyền có thể bị biến dạng, nắp đầu to chịu uốn và chịu kéo. Khi động cơ làm việc, các lực trên thay đổi theo chu kỳ, vì vậy tải trọng tác dụng lên thanh truyền là tải trọng động. Thanh truyền được chế tạo bằng thép hợp kim, có tiết diện hình chữ I và được nitơ hoá hoặc tôi cao tần.

- Thanh truyền có kết cấu gồm 3 phần: Đầu nhỏ, đầu to và thân thanh truyền.

3.5. Kết cấu và nguyên lý làm việc hệ thống làm mát

- Khi động cơ làm việc liên tiếp có sự đốt cháy nhiên liệu trong các xylanh của động cơ để biến năng lượng nhiệt thành cơ năng, nhiệt độ của khí cháy có thể lên tới 25000 0C. Trong toàn bộ nhiệt lượng đó, chỉ có khoảng 25% được biến thành công có ích, vào khoảng 45% lượng nhiệt bị tổn thất trong khí thải hoặc ma sát và khoảng 30% lựơng nhiệt còn lại truyền cho các chi tiết của động cơ.

- Lượng nhiệt do các chi tiết của động cơ hấp thụ phải truyền ra môi trường bên ngoài để tránh sự quá nhiệt cho các chi tiết và dẫn tới sự kẹt của các chi tiết. Do đó hệ thống làm mát được thiết lập để làm nguội động cơ và ngăn cản sự quá nhiệt. Hệ thống làm mát được sử dụng phổ biến hiện nay là kiểu làm mát bằng không khí hoặc làm mát bằng nước.

Hệ thống làm mát bằng nước có cấu trúc phức tạp, nên giá thành cao hơn hệ thống làm mát bằng không khí. Nhưng loại máy này có rất nhiều ưu điểm như:

- Làm giảm tiếng ồn của động cơ do có nước bao bọc xung quanh buồng đốt, làm ngăn cách tiếng ồn của động cơ.

- Lượng nhiệt truyền cho nước làm mát có thể dùng như một nguồn nhiệt để xông nóng.

- Hiệu quả làm việc rất cao và ổn định.

3.6.Kết cấu và nguyên lý làm việc hệ thống bôi trơn

- Hệ thống bôi trơn trên động cơ ô tô thường dùng kiểu bơm cưỡng bức và kết hợp vung té. Cấu tạo hệ thống bao gồm: các cụm chính như bơm dầu, két làm mát dầu, bầu lọc dầu, lưới lọc, các đường dẫn dầu bên trong và bên ngoài.

- Hệ thống cacte khô khác cơ bản hệ thống bôi trơn cacte ướt ở chỗ, hệ thống có thêm một đến hai bơm 2 làm nhiệm vụ chuyển dầu sau khi bôi trơn rơi xuống cacte, từ cacte qua két làm mát 13 ra thùng chứa 3 bên ngoài cacte động cơ, từ đây dầu được lấy đi bôi trơn giống như hệ thống bôi trơn cacte ướt.

CHƯƠNG IV: BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA ĐỘNG CƠ KAMAZ 7403

4.1. Sửa chữa thân máy

a.Nhiệm vụ:

- Thân máy là một chi tiết cố định của động cơ có nhiệm vụ như một cái gá để gá lắp các chi tiết khác như: piston, cốt máy, con đội, cốt cam…Bên ngoài cốt máy khởi động,  máy phát , bơm xăng,  denco…Đối với động cơ Diesel thì gá bơm cao áp và các chi tiết khác.

b. Cấu tạo:

+ Phần trên là các lỗ xylanh.

- Được đúc liền khối bằng thép hợp kim như thân máy thông thường, thân máy có những cải tíến cơ bản sau :

+. Mặt trên của thân máy có các rảnh xẻ để tăng hiệu quả làm mát của động cơ.

+. Nước làm mát đi vào qua các rãnh này để làm mát động cơ.

+. Đường dầu (số 2 minh họa các lỗ dầu).

- Các cải tiến khác:

- Có các thành nhô ra phía trong thành thân máy nằm phía dưới lỗ xả dầu nhằm ngăn sự tác động của trục khuỷu khi quay và giảm tối thiểu việc tạo gió  

- Đường kính các lỗ dầu và lỗ thông khí hộp trục khuỷu tăng

c. Phân loại:

 - Thân máy dính liền gối đở cốt máy.

 - Gối đở cốt máy nằm dưới cacte.

 - Thân máy liền một khối nhiều xylanh.

2. Những nguyên nhân hư hỏng

 - Thân máy bị vỡ nứt do sự cố đứt Bulông biên, gãy biên, chọt thủng bạc lót, ốc máy và mòn các bề mặt lắp ghép. Hiện tượng nứt hay xảy ra ở khu vực vách ngăn giữa các lỗ lắp xy lanh,vách ngăn giữa các cửa hút, thải ở các bệ đỡ ổ trục hoặc ở thành vách áo nước do chịu quá tải với tải trọng va đập hoặc do nhiệt độ động cơ thay đổi đột ngột các vết nứt nhỏ sẽ gây lọt khí chảy dầu chảy nước và ảnh hưởng tới quá trình làm việc bình thường của động cơ. Hiện tượng nướt ở các phần chịu lực như ở gối đỡ trục của thân máy có thể gây phá hỏng động cơ.

- Mặt phẳng tiếp xúc với nắp coulase, bị sướt, do thổi jont coulase, jont làm kín không tốt, không cẩn thận khi tháo lắp, sửa chữa.

- Các lỗ ren răng bị lờn ren.

- Bulông hay gjong bị gãy ngầm trong Block máy.

4.2. Sửa chữa xy lanh

Nhiệm vụ:

- Ống lót xylanh có dạng hình trụ, cùng với nắp máy và đỉnh piston, lòng xylanh tạo thành buồng đốt và thể tích làm việc của xylanh. Đồng thời lòng xylanh là chi tiết dẫn hướng sự chuyển động tịnh tiến lên xuống của piston và sergment.

- Ngày nay trên xe hơi thường dùng sơ mi ướt (trừ một vài động cơ công suất nhỏ và động cơ hai kì) phần tiếp xúc không được gia công mà để thô.

Sơ mi khô:

- Lưng ống lót không trực tiếp với đường nước.  Đường lắp ghép với khối xylanh cố định.  Thường có chiều dày mỏng hơn chemise ướt.  

2. Hư hỏng và phương pháp kiểm tra:

 - Sau một định kì làm việc lòng xylanh thường có những hư mòn sau:

a. Độ méo : (ôvan) vì lực ma sát của piston và sergment trong quá trình chuyển động lên xuống trong lòng xylanh đươc phân bố không đều. Ở phía vuông góc với đường tâm cốt máy bao giờ cũng mòn nhiều hơn phía đường kính song song với cốt máy(vì ma sát lớn hơn) vì vậy sinh ra độ méo.

 b. Độ côn: (trên lớn hơn dưới) vì ở phía trên gần buồng đốt,  xylanh phải làm việc với nhiệt độ và áp suất cao hơn phía dưới nên bị mài mòn nhiều hơn.  Hơn nữa điều kiện bôi trơn khó khăn dẫn đến sinh ra độ côn.

- Dấu “1” 87,00- 87,01mm

- Dấu “2” 87,01- 87,02mm

- Dấu “1” 87,02- 87,03mm

4.3. Kiểm tra và thay thế xécmăng

Nhiệm vụ: Xécmăng hay còn gọi là vòng bạc găng nó được lắp trong các rãnh của piston. Có những nhiệm vụ sau.

- Làm kín lòng xylanh.

- Kèm piston trong lòng xylanh.

- Gạt dầu bôi trơn dính trong lòng xylanh.

- Truyền nhiệt cho lòng xylanh.

2. Hư hỏng và phương pháp kiểm tra sửa chữa.

- Sau một thời gian làm việc các thông số về khe hở sẽ tăng lên ta phải tiến hành tháo ráp, kiểm tra để đưa ra phương án thay thế hay sửa chữa cho phù hợp.

*Kiểm tra khe hở miệng: được tiến hành như sau.

- Ta đưa sergment vào vùng xéc măng ở điểm chết trên.

- Dùng đuôi của piston sửa cho piston nằm ngang.

* Kiểm tra khe hở chiều sâu: phương pháp kiểm tra như sau.

- Dùng thước cặp đo chiều sâu rảnh piston.

- Dùng thước cặp đo chiều dày của xéc măng.

4.4 : Sửa chữa trục khuỷu và thanh truyền

4.4.1 : Thanh truyền

1. Nhiệm vụ:

Thanh truyền là chi tiết trung gian nối và truyền lực giữa piston và trục khuỷu trong quá trình làm việc thanh truyền chịu lực lớn và luôn thay đổi do piton truyền xuống và chịu lực quán tính của bản thân nó .

2. Những hư hỏng thường gặp và phương pháp kiểm tra sửa chữa:

- Thân thanh truyền bị đâm: Bằng kinh nghiệm ta có thể nhận xét thân thanh truyền bị đâm bằng cách quan sát gờ xylanh  một bên sâu và bên đối xứng cạn. hoặc kiểm tra bằng cách lắp piston và biên vào xylanh nhưng không lắp sergment  rồi kiểm tra khe hở giữa piston và lòng xylanh ở hai phía đối xứng ở các điểm thượng và hạ. Ngoài ra, người ta dùng dụng cụ đặc biệt để kiểm tra.Khi biên bị đâm ta có thể tiến hành nắn nguội trên ôtô đối với loại biên nhỏ, loại lớn cần có bàn ép vitme hay con đội.

- Thân thanh truyền bị xoắn: ta tiến hành kiểm tra độ xoắn như sau.

+ Gá thanh truyền với trục piston vào dụng cụ định tâm.

+ Đặt dụng cụ gá lên trục piston(hình vẽ).

4.4.2. Trục khuỷu 

a. Nhiệm vụ:

- Cốt máy hay còn gọi là trục khuỷu, trục cơ là một chi tiết chính có cấu tạo phước tạp và quan trọng nhất trong truyền động của động cơ.

- Nó có nhiệm vụ nhận năng lượng  của thì nổ giảm biến chuyển động thẳng của piston thành chuyển động quay tròn thông qua tay biên.  Đồng thời tích trữ năng lượng, công sinh ra trong thì nổ giãn để truyền cho các thiết bị công tác và truyền chuyển động lại cho piston, để thực hiện các kì tiếp theo: hút, nén và xã.

c. Vật liệu chế tạo:

- Cốt máy được chế tạo bằng thép 45 theo phương pháp rèn, dập hoặc đúc bằng gang cầu. Số cổ biên thường bằng số xylanh động cơ. Đối với động cơ chữ v số cổ biên bằng 1/2 số xylanh(2 piston chung 1 cổ biên như xe ford, zin 130)

d. Yêu cầu kĩ thuật: đòi hỏi rất cao.

- Hình dáng phải thật cân đối, đảm bảo khi quay với tốc độ cao, lực ly tâm được cân bằng nhờ các miếng đối trọng. Nói cách khác khi chuyển động tổng hợp lực sinh ra tác dụng lên cốt máy phải bằng 0.

- Cốt máy phải thật cứng và dẻo để chịu lực va đập và xoắn liên tục.

- Cổ biên và cổ chính phải thật tròn và được mài láng bóng sau khi tôi cứng mặt ngoài.

4.5: Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn

Hư hỏng của hệ thống bôi trơn bao gồm:

- Rò rỉ đường dầu gây tổn thất dầu nhờn,

- Bầu lọc tinh bị nhiễm bẩn nặng,

- Lưới lọc dầu bị bẩn tắc,

- Bơm cấp dầu bị mòn hỏng,

- Két dầu bị mất khả năng làm mát do bẹp hay rò rĩ dầu,

4.6 : Sửa chữa két nước và bảo dưỡng hệ thống làm mát

Sửa chữa két nước:

- Phần lớn các hư hỏng của két nước là ống bị rò, nứt, bị cong và gãy, nhã mối hàn, bản làm mát bị cong, vênh vv… 

- Trường hợp không có ống thay thế có thể dùng cách nối hai nửa bằng măng sông (chiều dài măng xông không nhỏ hơn 30 cm), cũng có thể dùng hai nửa ống cũ nối lại với nhau, trước khi nối một đầu ống phải tóp lại, một đầu nong rộng ra với độ côn như nhau, rồi tráng thiếc hai đầu ống, sau đó hàn lại

- Với loại ống nhỏ khó thay thế, nếu lượng ống hỏng không quá 5% tổng số ống thì có thể nút kín lại bằng nút amiăng hoặc hàn kín bằng thiếc, các lá tản nhiệt bị cong vênh thì nắn lại bằng dụng cụ chuyên dùng kiểu răng lược.

4.6.2. Bảo dưỡng hệ thống làm mát

Nội dung bảo dưỡng:

1.Bảo dưỡng hàng ngày.

- Kiểm tra mức nước trong két nước, mức nước phải thấp hơn miệng két nước. 15 - 20 mm. kiểm tra xem nước ở hệ thống làm mát có bị rò chảy hay không.

- Khi đổ chất chống đông vào két nước cần đổ ít hơn thể tích nước 6-7% vì khi nóng chất chống đông giãn nở nhiều hơn nước. Khi chất chống đông hao hụt do bốc hơi, cần đổ thêm nước, còn khi rò chảy thì đổ thêm chất chống đông.

4. Bảo dưỡng theo mùa

- Rửa hệ thống làm mát hai lần trong năm. Kiểm tra tình trạng tấm đậy ấm (về mùa đông) và sự bắt chặt của nó. 

4.8 : Sửa chữa,bảo dưỡng trục cam và cơ cấu dẫn động 

Kiểm tra cốt cam rời:

a. Kiểm tra bằng quan sát cơ bản

- Đây là giai đoạn kiểm tra cơ bản. Nếu cốt cam bị hỏng quá nặng ,mắt thường có thể nhận ra ngay hư hỏng thỡ khụng cần phải tiến hành cỏc thao tỏc kiểm tra tiếp theo

b. Kiểm tra đường kính các cổ trục

- Đường kính các cổ trục có ảnh hưởng đến sự ăn khớp và độ rơ giữa cốt cam và các bệ đỡ cốt cam

- Việc kiểm tra đường kính các cổ trục được tiến hành  như hỡnh dưới đây

c. Kiểm tra chiều cao các vấu cam

- Chiếu cao các vấu cam có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trỡnh nạp , xả của động cơ

 - Chiều cao các cấu cam đồng đều và chưa bị mũn nhiều làm cho quỏ trỡnh phõn phối khớ nạp , xả tốt hơn

KẾT LUẬN

Sau những ngày tháng làm đồ án với đề tài “ Khảo sát hệ thống của động cơ Kamaz- 7403” với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn:ThS…………… và các thầy giáo trong khoa đến nay em đã hoàn thành nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp được giao.

Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu để thực hiện đồ án, kiến thức thực tế cũng như kiến thức cơ bản của em được nâng cao hơn.

Trong đồ án trình bày khái quát chung về các hệ thống cung cấp nhiên liệu dùng trên động cơ diesel. Phần chính của đồ án trình bày các hệ thống của động cơ Kamaz – 7403, đi sâu tìm hiểu phần hệ thống cung cấp nhiên liệu của động cơ. Tìm hiểu các hư hỏng thường gặp trên các hệ thống của động cơ .

Qua đồ án này giúp cho em nắm vững hơn về kiến thức của động cơ nói chung và của hệ thống cung cấp nhiên liệu nói riêng, từ đó giúp cho việc nghiên cứu và tiếp cận với những công nghệ mới tốt hơn. Đồ án này cũng góp phần xây dựng nguồn tài liệu tham khảo trong việc bảo dưỡng, sửa chữa động cơ Kamaz.

Do kiến thức còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều, tài liệu tham khảo còn ít nên đồ án của em không tránh khỏi những sai sót nhất định, em rất mong được sự lượng thứ và đóng góp ý kiến bổ sung của các thầy cô giáo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 [1]. Nguyễn Tất Tiến. “ Nguyên lý động cơ đốt trong ”.  Nhà xuất bản giáo dục; 2000.

 [2]. Hồ Tấn Chuẩn, Nguyễn Đức Phú, Trần Văn Tế, Nguyến Tất Tiến.  “Kết cấu và tính toán động cơ đốt trong, tập 1”. Hà Nội: NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp; 1977.

 [3]. Hồ Tấn Chuẩn, Nguyễn Đức Phú, Trần Văn Tế, Nguyến Tất Tiến.  “Kết cấu và tính toán động cơ đốt trong, tập 2”. Hà Nội: NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp; 1977.

 [4]. Hồ Tấn Chuẩn, Nguyễn Đức Phú, Trần Văn Tế, Nguyến Tất Tiến.  “Kết cấu và tính toán động cơ đốt trong, tập 3”. Hà Nội: NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp; 1977.

 [5]. TS. Dương Việt Dũng. “ Bài giảng kết cấu động cơ ”. Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng.

 [6]. TS. Trần Thanh Hải Tùng. “ Bài giảng tính toán hệ thống ”. Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"