ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE TRÊN XE TOYOTA FORTUNER

Mã đồ án OTTN003023916
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 330MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ hệ thống gạt mưa rửa kính, bản vẽ hệ thống tín hiệu, bản vẽ hệ thống chiếu sáng, bản vẽ hệ thống nâng hạ kính và điều khiển gương chiếu hậu); file word (Bản thuyết minh …). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... NGHIÊN CỨU KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE TRÊN XE TOYOTA FORTUNER.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC....1

DANH  MỤC HÌNH.. 3

DANH MỤC BẢNG BIỂU.. 11

LỜI NÓI ĐẦU.. 13

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.. 14

1.1. Dẫn nhập. 14

1.2. Giới thiệu xe TOYOTA FORTUNER. 14

1.3. Tổng quan về hệ thống điện thân xe. 17

1.4. Phương pháp nghiên cứu. 18

1.5. Giới hạn. 18

Chương 2. HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE TOYOTA FORTUNER.. 19

2.1. Hệ thống khởi động. 19

2.1.1. Vị trí bố trí các chi tiết. 19

2.1.2. Cấu tạo. 20

2.1.3. Sơ đồ mạch điện và nguyên lý làm việc. 30

2.2. Hệ thống kiểm tra theo dõi. 31

2.2.1. Các bảng đồng hồ và các đèn báo trên hệ thống hiển thị thông tin. 31

2.2.2. Các tín hiệu đầu vào và màn hình hiển thị đa chức năng. 33

2.3. Hệ thống chiếu sáng tín hiệu. 37

2.3.1. Vị trí bố trí các chi tiết. 38

2.3.2. Cấu tạo. 39

2.3.3. Sơ đồ mạch điện và nguyên lý làm việc. 47

2.4. Hệ thống thiết bị điện phụ. 56

2.4.1. Vị trí bố trí các chi tiết. 56

2.4.2. Cấu tạo. 60

2.4.3. Sơ đồ mạch điện và nguyên lý làm việc. 70

Chương 3. KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE TOYOTA FORTUNER   77

3.1. Hệ thống khởi động. 77

3.1.1. Ắc quy. 77

3.1.2. Máy khởi động. 81

3.2. Kiểm tra hư hỏng hệ thống chiếu sáng - tín hiệu. 95

3.2.1. Phương pháp điều chỉnh đèn đầu. 95

3.2.2 Khảo sát kiểm tra từng bộ phận. 98

3.2.3 Xác định chân của các linh kiện để đấu dây. 102

3.2.4 Khảo sát chẩn đoán các hư hỏng của hệ thống chiếu sáng. 102

3.2.5. Kiểm tra hư hỏng hệ thống tín hiệu. 108

3.3. Khai thác, kiểm tra hư hỏng hệ thống gạt nước và rửa kính. 117

3.3.1. Khảo sát kiểm tra từng bộ phận. 117

3.3.2. Xác định chân của giắc cắm và chân của motor để đấu dây. 122

3.3.3. Khảo sát chẩn đoán các hư hỏng thường gặp của hệ thống gạt nước. 123

KẾT LUẬN.. 127

TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 128

LỜI NÓI ĐẦU

Ngành ô tô thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang phát triển mạnh mẽ với việc ứng dụng ngày càng nhiều những thành tựu công nghệ thông tin vào sản xuất và lắp đặt các linh kiện ô tô. Hiện nay thì vấn đề “điện và điện tử” trang bị trên ô tô là tiêu chí chính để đánh giá một chiếc xe hơi cao cấp.

Trải qua thời gian học tập tại trường, với những kiến thức đã được trang bị giúp tôi có thêm nhiều tự tin và gắn bó hơn với ngành mình đang theo học. Đồ án tốt nghiệp là môn học cuối cùng của mỗi học viên để hoàn thành khóa học, nhận thức được tầm quan trọng đó nên tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu khai thác hệ thống điện thân xe trên xe TOYOTA FORTUNER”. Đây là một đề tài rất gần với thực tế sản xuất và sửa chữa các hệ thống điện trên xe.

Với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn cùng các thầy giáo trong Khoa Ô tô, tôi đã hoàn thành đề tài đúng tiến độ được giao. Tuy nhiên, do kiến thức thực tế còn hạn chế và đây là lần đầu tiên làm quen với việc nghiên cứu khoa học nên đề tài không tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm của các thầy để đề tài được hoàn thiện hơn. Với việc thực hiện đề tài này đã giúp tôi có thêm nhiều kiến thức thực tế, đây chính là hành trang để tôi dễ dàng hơn trong công việc sau này.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy : TS……………. và các thầy giáo trong Khoa Ô tô đã giúp tôi hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

                                                                                      TPHCM, ngày … tháng … năm 20….

                                                                                      Học viên thực hiện

                                                                                  ………………

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Dẫn nhập.

Ngày nay, khi mà khoa học kỹ thuật đang phát triển từng ngày thì những ứng dụng công nghệ tiên tiến trên ô tô ngày càng nhiều. Trong đó không thể thiếu những thiết bị để tính tiện nghi trên xe, nhu cầu sử dụng xe hơi ngày càng khắt khe hơn người ta ngày càng quan tâm đến những chiếc xe được trang bị các hệ thống hiện đại, mà trên đó không thể thiếu được các thiết bị điện, điện tử. Ngược trở lại những năm 1950 và sớm hơn nữa, xe hơi chỉ được trang bị ắc-quy 6V và bộ sạc điện áp 7V.

1.2. Giới thiệu xe TOYOTA FORTUNER.

Ở các nước trong khu vực Đông Nam Á thì Toyota là dòng xe phổ biến nhất. Tại Việt Nam thì số lượng xe Toyota gia tăng không ngừng và trở thành dòng xe quen thuộc của người Việt Nam. Tính đến thời điểm này, dòng xe Toyota Fortuner có mặt tại Việt Nam khoảng 15 năm, kể từ khi những chiếc Fortuner đầu tiên được đưa về nước trong giai đoạn từ năm 2006, cho đến khi Toyota Việt Nam lắp ráp và phân phối Fortuner từ tháng đầu năm 2009.​ Cái tên Fortuner xuất phát từ “Fortune”, trong tiếng Anh nghĩa là “Thịnh vượng”. 

Nội dung đồ án tập trung nghiên cứu hệ thống điện thân xe trên xe TOYOTA FORTUNER V 2.7 AT 4×4 2015.

Với các thông số trên, ta thấy xe TOYOTA FORTUNER V 2.7 AT 4×4 2015 là mẫu xe lý tượng đươc kết hợp giữa xe ô tô 4 chỗ chạy đường bằng với xe chạy địa hình, rất phù hợp với đặc điểm địa hình ở Việt Nam. Bên cạnh đó, các hệ thống hiện đại được trang bị song song với hệ thống cổ điển giúp cho xe có sự mới mẻ lạ thường, các hệ thống điều khiển dễ dàng, linh kiện phổ thông giúp cho giá thành của xe thấp nhưng vẫn đảm bảo tính sang trọng cho người dùng, giữ giá và dễ bán lại so với các xe hạng sang. Do đó, TOYOTA FORTUNER là dòng xe thể thao được ưa chuộng lớn ở thị trường Việt Nam.

1.3. Tổng quan về hệ thống điện thân xe.

a. Hệ thống khởi động.

- Nhiệm vụ:

Làm quay trục khuỷu động cơ với số vòng quay tối thiểu đủ để nổ máy và đảm bảo nổ máy dễ dàng trong mọi điều kiện làm việc của động cơ.

- Các thiết bị chính:

Ắc quy, máy khởi động và có thể có thêm các rơle bảo vệ khóa điện, rơle trung gian, rơle đổi nối điện áp ... Trong một số xe sử dụng động cơ điezen có khi còn có hệ thống xông nóng động cơ.

c. Hệ thống kiểm tra theo dõi.

- Nhiệm vụ

Theo dõi và thông báo cho người sử dụng xe biết những thông số cơ bản về tình trạng làm việc của ô tô.

- Các thiết bị chính:

Gồm các loại đồng hồ cùng các bộ cảm biến của chúng; một số đèn báo nguy và bộ cảm biến báo nguy…Trên những ô tô hiện đại, ở hệ thống này người ta còn trang bị thêm những đèn kiểm tra động cơ (check engine lamp) và giắc kiểm tra (check conector) .v.v…

1.5. Giới hạn.

Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế do đó đề tài nghiên cứu “Khai thác hệ thống điện thân xe TOYOTA FORTUNER” chỉ nghiên cứu ở phạm vi xe TOYOTA FORTUNER V 2.7 AT 4×4 2015 mà không đề cập hệ thống điện trên các xe ô tô khác.

Chương 2

HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE TOYOTA FORTUNER

2.1. Hệ thống khởi động.

Làm quay trục khuỷu động cơ với số vòng quay tối thiểu đủ để nổ máy và đảm bảo nổ máy dễ dàng trong mọi điều kiện làm việc của động cơ.

2.1.1. Vị trí bố trí các chi tiết.

- Bình theo xe: 370LN3-MF

- Thông số kỹ thuật: 12v-65Ah

2.1.2. Cấu tạo.

a. Ắc quy.

Dùng khởi động cơ ở một tốc độ tối thiểu tạo ra moment lớn để quay động cơ. Ắc quy khởi động còn cung cấp điện cho các tải điện quan trọng khác trong hệ thống điện, cung cấp từng phần hoặc toàn bộ trong trường hợp động cơ chưa làm việc hoặc đã làm việc mà máy phát điện chưa phát đủ công suất (động cơ đang làm việc ở chế độ số vòng quay thấp): cung cấp điện cho đèn đậu (parking lights), radio cassette, CD, các bộ nhớ (đồng hồ, hộp điều khiển…), hệ thống báo động…

- Vỏ bình

+ Vỏ bình làm bằng nhựa êbônít chịu axít, cứng và được đúc liền. Vỏ bình có các vách tạo thành các ngăn riêng cho mỗi ác quy đơn (6 ắc quy đơn).

+ Đáy bình có các gờ để cho các gờ của tấm cực đặt lên nhằm chống chập mạch giữa các tấm cực khi có các tạp chất lắng xuống đáy bình.

- Các tấm cực

+ Xương các tấm cực làm bằng PVC – SiO2 có cấu tạo siêu thẩm thấu.

+ Xương được đúc thành hình lưới vuông.

- Tấm ngăn

+ Tấm ngăn được lồng xen vào giữa 2 tấm cực khác dấu để chống chập mạch đồng thời để đỡ chất tác dụng tránh sự rơi rụng do va đập.

+ Tấm ngăn là chất cách điện, có độ xốp, có lỗ nhỏ sao cho dung dịch điện phân đi qua được nó đến các bản cực. Tấm ngăn phải bền axít, có độ dẻo, không chứa các tạp chất.

b. Máy khởi động.

Máy khởi động loại giảm tốc gồm có các bộ phận sau đây:

- Công tắc từ

- Phần ứng (lõi của motor khởi động)

- Vỏ máy khởi động

- Chổi than và giá đỡ chổi than

- Bộ truyền bánh răng giảm tốc

Khi khởi động động cơ công tắc từ thực hiện theo 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Hút

Giai đoạn 2: Giữ

Giai đoạn 3: Hồi vị.

- Bộ truyền giảm tốc.

Bộ truyền giảm tốc làm nhiệm vụ truyền mô men của mô tơ và giảm tốc độ của chúng để tăng mômen. Tỷ số truyền của hộp số giảm tốc từ 1/3 ÷ 1/4.

Có ly hợp một chiều được lắp bên trong.

2.1.3. Sơ đồ mạch điện và nguyên lý làm việc.

Khi người lái bật chìa khóa điện đến vị trí khởi động (ST) đồng thời tay số để vị trí P hoặc N thì sẽ có dòng điện chạy trong mạch như sau:

- Dòng điện 12V từ bình ắc quy tới cầu chì 30A AM2 tới chân AM2 và ST2 của khóa điện tới cầu chì 7,5A ST. Một dòng tới chân STA E4 của ECU báo cho ECU tín hiệu khởi động và chân NSW tiếp tục đi qua ECU động cơ tới chân STA E8 đến đầu nối trung gian. Dòng còn lại tiếp tục đi tới công tắc số trung gian và đi tới cuộn dây của rơ le khởi động qua nút đề và đi về mát.

- Khi cuộn dây của rơ le khởi động có điện nó sẽ tạo ra từ trường và biến lõi thép thành nam châm điện, nam châm điện sẽ hút cho công tắc trong rơ le đóng lại, làm xuất hiện dòng điện chạy qua máy khởi động.

2.3. Hệ thống chiếu sáng tín hiệu.

Hệ thống chiếu sáng rất quan trọng đối với phương tiên tham gia giao thông trên đường, nó có các công dụng như: Chiếu sáng phần đường khi xe chuyển động trong đêm tối, báo hiệu bằng ánh sáng về sự có mặt của xe trên đường, báo kích thước, khuôn khổ xe và biển số xe, báo hiệu khi xe quay vòng, rẽ trái hoặc rẽ phải khi xe phanh và khi dừng, chiếu sáng các bộ phận trong xe khi cần thiết (chiếu sáng động cơ, buồng lái, khoang hành khách, khoang hành lý, …). 

2.3.1. Vị trí bố trí các chi tiết.

Vị trí của các đèn trên xe TOYOTA FORTUNER như hình 2.29.

2.3.2. Cấu tạo.

a. Đèn pha.

* Các loại đèn pha:

+ Loại đèn pha thường

Cấu tạo của nó gồm: Bầu đèn, cực điện, dây tóc kiểu lò xo bằng vôn fram.

Nhược điểm: Khi chế tạo trong đèn chỉ có khí trơ loại bình thường, không có khí halogen và sợi tóc làm bằng vật liệu ôn fram nên bóng loại này thường không sáng lắm và sau một thời gian làm việc nhanh bị mờ đi.

+ Loại bóng đèn halogen

Bóng đèn halogen phải được chế tạo để hoạt động ở nhiệt độ cao hơn 2500oC. Ở nhiệt độ này khí halogen mới bốc hơi. Nên bóng đèn halogen được làm bằng thạch anh để làm vỏ bóng đèn vì loại vật liệu này chịu được nhiệt độ và áp suất rất cao.

b. Đèn hậu và đèn kích thước.

Đèn hậu được lắp phía sau xe. Khi trời tối, đèn này dùng để báo cho xe chạy sau biết được sự hiện diện của mình. Đèn này cũng có chức năng của đèn kích thước, có ánh sáng màu đỏ và công suất của bóng đèn là 15-21W.

d. Công tắc đèn báo rẽ

Được bố trí trong công tắc tổ hợp nằm dưới tay lái, gạt công tắc này sang phải hay sang trái sẽ làm cho đèn báo rẽ phải hay rẽ trái.

2.3.3. Sơ đồ mạch điện và nguyên lý làm việc.

a. Đèn pha.

Dưới đây là sơ đồ mạch điện thực tế của hãng và sơ đồ nguyên lý từ sơ đồ thực tế.

b. Đèn hậu và đèn kích thước.

Nguyên lý làm việc: Khi tài xế bật công tắc đèn hậu, dòng điện chạy từ ắc quy -> cầu chìà chân B1 của công tắc-> đến chân T1à các bóng đèn-> mát. Các bóng đèn hậu, đèn kích thước và đèn soi biển số sáng lên. Khi tài xế tắt công tắc, các đèn đều tắt. Công tắc đèn hậu và đèn kích thước thường được tích hợp với công tắc số mo và số lùi.

d. Đèn báo rẽ báo nguy.

Nguyên lý làm việc: Hệ thống đèn báo rẽ báo nguy có 2 nguồn cấp cho bộ tạo nháy nên khi không bật công tắc, đèn vật chớp khi xe gặp sự cố. Khi bật công tắc máy, cho dòng điện chạy từ (+) ắc quy -> cầu chì tổngà công tắc máy -> bộ tạo nháy báo rẽ báo nguy.

f. Đèn báo lùi xe.

Nguyên lý làm việc: Khi tài xế điều chỉnh cho tay số chạy lùi của xe, công tắc lùi xe được đóng, hay khi tài xế về tay số đậu số mo của hộp số, công tắc số mo đóng, cho dòng điện chạy từ (+) ắc quy ->  cầu chì -> công tắc-> giắc nối dây -> đèn báo lùi -> mát, đèn báo lùi sáng. Khi tài xế gạt cần số về tay số khác, công tắc ngắt, đèn tắt.

2.4. Hệ thống thiết bị điện phụ.

 Hệ thống các thiết bị phụ: Bao gồm quạt gió, hệ thống gạt nước lau kính, nâng hạ kính, đóng mở cửa xe, radio, tivi, hệ thống chống trộm, hệ thống nâng hạ ghế…

2.4.1. Vị trí bố trí các chi tiết.

a. Hệ thống gạt nước rửa kính.

Hệ thống gạt nước và rửa kính là một hệ thống đảm bảo cho người lái nhìn được rõ ràng bằng cách gạt nước mưa trên kính trước và kính sau khi trời mưa. Hệ thống có thể làm sạch bụi bẩn trên kính chắn gió phía trước nhờ thiết bị rửa kính. Vì vậy đây là thiết bị cần thiết cho sự an toàn của xe khi chạy. Gần đây một số kiểu xe có thể thay đổi tốc độ gạt nước theo tốc độ xe và tự động gạt nước khi trời mưa.

b. Hệ thống điều khiển cửa và hệ thống nâng hạ kính.

Hệ thống điều khiển cửa là một hệ thống để mở và đóng các cửa sổ bằng cách điều khiển các công tắc. Motor cửa sổ điện quay khi vận hành công tắc điều khiển cửa sổ. Chuyển động quay của motor điện này sau đó được chuyển thành chuyển động lên xuống nhờ bộ nâng hạ cửa sổ để mở hoặc đóng cửa sổ.

2.4.2. Cấu tạo.

a. Hệ thống gạt mưa rửa kính.

Cấu tạo của hệ thống gạt nước và rửa kính gồm các bộ phận sau:

- Cần gạt nước phía trước/Lưỡi gạt nước phía trước

- Motor và cơ cấu dẫn động gạt nước phía trước.

- Vòi phun của bộ rửa kính trước.

- Bình chứa nước rửa kính (có motor rửa kính)

- Công tắc gạt nước và rửa kính (Có relay điều khiển gạt nước gián đoạn)

- Cần gạt nước phía sau/lưỡi gạt nước phía sau

- Công tắc rửa kính

Công tắc bộ phận rửa kính được kết hợp với công tắc gạt nước. Khi bật công tắc này thì motor rửa kính hoạt động và phun nước rửa kính.

- Công tắc dạng cam

Công tắc dạng cam có chức năng dừng thanh gạt nước tại vị trí cố định. Do vậy, thanh gạt nước luôn được bảo đảm dừng ở dưới cùng của kính chắn gió khi tắt công tắc gạt nước. Công tắc này có đĩa cam xẻ rãnh chữ V và 3 điểm tiếp xúc. Khi công tắc gạt nước ở vị trí LOW/HIGH, điện áp ắc quy được đặt vào mạch điện và dòng điện đi vào motor gạt nước qua công tắc gạt nước làm cho motor gạt nước quay. 

b. Công tắc điều khiển nâng hạ kính.

Công tắc điều khiển nâng hạ kính bao gồm một công tắc điều khiển nâng hạ chính, bố trí tại cửa bên trái người lái xe và mỗi cửa hành khách có một công tắc điều khiển nâng hạ phụ. Ở công tắc nâng hạ chính có công tắc khoá cửa sổ. Công tắc nâng hạ kính có hai chế độ hoạt động:

- Chức năng đóng/mở bằng tay: khi công tắc nâng hạ kính bị kéo lên hoặc đẩy xuống giữa chừng, thì của kính sẽ mở hoặc đóng cho đến khi thả công tắc ra.

- Chức năng tự động đóng/mở cửa sổ bằng một lần ấn: khi công tắc điều nâng hạ kính bị kéo lên hoặc nay xuống hoàn toàn, thì cửa kính sẽ đóng và mở hoàn toàn.

e. Motor nâng hạ cửa kính.

Motor nâng hạ kính là động cơ điện một chiều, kích từ bằng nam châm vĩnh cữu, có công suất thấp, có cấu tạo nhỏ gọn, dễ lắp ráp, bố trí.

Motor nâng hạ kính  gồm có ba bộ phận: Motor, bộ truyền bánh răng và cảm biến. Motor thay đổi chiều quay nhờ công tắc điều khiển. Bộ truyền bánh răng truyền chuyển động quay của motor tới bộ nâng hạ cửa sổ.

Chương 3

KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE TOYOTA FORTUNER

3.1. Hệ thống khởi động.

3.1.1. Ắc quy.

a. Các bước kiểm tra bảo dưỡng ắc quy.

* Bước 1: Tháo ác quy trên xe xuống.

- Xác định được dây nối mát;

- Tháo dây nối mát;

- Tháo dây còn lại;

- Tháo cơ cấu cố định;

- Lấy ắc quy ra khỏi xe;

* Bước 2: Kiểm tra bằng mắt: Kiểm tra nứt vỏ và gãy cọc ắc quy. Nếu bị, thay bình ắc quy.

* Bước 3: Lau chùi bình ắc quy.

- Sau một thời gian, axit sulfuric sẽ ăn mòn cực, kẹp cực và thanh đỡ. Sự ăn mòn này gây ra điện trở và ngăn cản dòng đến và từ ắc quy;

- Tháo kẹp ra khỏi cực và lau chùi. Có thể sử dụng chổi lau chùi ắc quy, có đầu lồi và đầu lõm, lý tưởng để lau cực và kẹp cực

* Bước 6: Kiểm tra khả năng chịu tải nặng của ắc quy

Kiểm tra khả năng chịu tải nặng của ắc quy cho chúng ta biết khả năng phân phối dòng điện của ắc quy. Trước khi kiểm tra tải nặng phải xác định dung lượng bình ắc quy. Dung lượng bình ắc quy ghi trên nhãn bình

b. Sạc bình ắc quy

Tất cả các dụng cụ sạc bình ắc quy đều hoạt động dựa trên nguyên lý: Một dòng điện được cấp cho ắc quy để chuyển đổi hóa học trong các ngăn ắc quy. Không được nối đầu sạc hay gỡ ra trong trường hợp máy sạc đang bật. Làm theo những chỉ dẫn khi sạc của nhà sản xuất. Không cố gắng sạc một bình ắc quy khi mà dung dịch điện phân của nó đã đóng băng. 

3.1.2. Máy khởi động.

a. Quy định an toàn.

- Tuân thủ quy tắc an toàn trong xưởng thực hành.

- Tuân thủ các bước thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên

b. Các nội dung chính.

- Công tác chuẩn bị:

+ Tuốc nơ vít, móc than, Clê 12x14; 8 x10, kìm nhọn;

+ Lực kế, Xăng rửa, dẻ lau, giấy nhám, khay rửa, bóng đèn 12V;

+ Bình điện 12V, dây cáp mềm.

* Dùng đồng hồ điện kiểm tra chạm mát cuộn dây stato.

* Bước 1: Chạm 1 đầu que đo vào cuộn dây hoặc chổi than.

* Bước 2: Chạm đầu que đo kia vào vỏ stato.

Đồng hồ báo không thông mạch thì tốt. Nếu thông mạch thì cuộn dây bị chạm mát và phải thay stato

* Dùng lực kế kiểm tra lò xo chổi than bằng cách lắp chổi than vào vị trí của nó trong máy khởi động luồn 1 miếng giấy mỏng vào vị trí giữa chổi than và cổ góp. Dùng lực kế kéo lò xo lên cho tới khi rút được miếng giấy ra thì đọc trị số trên lực kế.

Tiêu chuẩn: 18–24N(1.79–2.41kg)

* Các bước lắp lại khớp ly hợp.

* Bước 1: Đưa khớp ly hợp lên thanh đồng đã được lắp sẵn trên ê tô.

* Bước 2: Đẩy khớp ly hợp xuống thanh đồng.

Lắp các bộ phận:

(1) Long đền chặn lò so

(2) Lò xo nén

(3) Bánh răng gài khớp

(4) Vòng chụp

* Bước 4: Sử dụng kìm, bóp vòng hãm: Kiểm tra xem vòng hãm phù hợp chính xác.

+ Kiểm tra sự vận hành không tải

* Bước 1: Nối bản âm ắc quy với cuộn giữ, bản dương với ampe kế.

* Bước 2: Nối bản âm ampe kế với cực “30” và cực “50”.

* Bước 3: Bộ khởi động cần phải quay êm dịu với khớp bánh răng di chuyển ra ngoài, ampe kế phải đọc giá trị xác định.

3.2. Kiểm tra hư hỏng hệ thống chiếu sáng - tín hiệu.

3.2.1.Phương pháp điều chỉnh đèn đầu.

a. Dụng cụ.

Để chuẩn bị cho công tác điều chỉnh đèn pha cốt ta cần các dụng cụ như: một tua vít 2 chấu và 3 chấu, một sân bại bằng phẳng với chiều dài khoảng 15m trở lên, thước đo, thước kẻ, một miếng giấy trắng 2m x 4m.

b. Kiểm tra độ hội tụ đèn pha.

* Bước 1: Đặt xe cách tường 10 m. Nhấn xe xuống vài lần để ổn định hệ thống treo, không được làm hỏng hệ thống treo.

* Bước 2: Lấy tấm giấy trắng 2mx4m làm màn chiếu, kẻ đường thẳng đứng đi qua tâm màn chiếu (đường V).

* Bước 3: Để màn chiếu vuông góc với mặt đất, gióng thẳng đường V trên màn chiếu với tâm của xe. Đặt màn chiếu như trong hình vẽ.

* Bước 6: Che một bên đèn lại, bật đèn pha và chắc chắn rằng đường phân cách nằm trong vùng tiêu chuẩn như trong hình vẽ. Kiểm tra các thông số của đèn như hình vẽ, nếu sai ta sẽ điều chỉnh lại độ hội tụ của đèn.

d. Phương pháp điều chỉnh độ chiếu sáng của đèn sương mù.

- Kiểm tra độ hội tụ của đèn sương mù:

* Bước 1: Chọn một đèn pha để kiểm tra trước. Che hay tháo giắc của đèn sương mù còn lại để tránh cho ánh sáng từ đèn sương mù đó không ảnh hưởng đến việc kiểm tra hội tụ của đèn sương mù cần kiểm tra.

* Bước 2: Khởi động động cơ. Tốc độ động cơ phải ở 1500 v/ph trở lên.

* Bước 3: Bật đèn suơng mù và chắc chắn rằng đường phân cách nằm trong vùng tiêu chuẩn như trong hình vẽ.

3.2.2 Khảo sát kiểm tra từng bộ phận.

a. Kiểm tra bóng đèn.

- Dụng cụ cần dùng: đồng hồ đo đa năng, bình ắc quy 12V, đầu kẹp, dây dẫn.

- Thao tác: Dùng đồng hồ VOM đo điện trở của các tim bóng đèn. Đặt vị trí của đồng hồ VOM tại dại đo điện trở. Nối đầu đo của đồng hồ đo điện vào các chân của bóng đèn.

b. Kiểm tra cầu chì.

* Bước 1: Dùng đồng hồ VOM đo thông mạch để kiểm tra cầu chì có bị đứt không.

* Bước 2: Nếu đồng hồ hiện giá trị 0  thì cầu chì còn tốt.

f. Kiểm tra rơle

Sử dụng đồng hồ VOM đo điện trở hai đầu cuộn dây của rơle. Nếu điện trở khoảng 0,3  thì cuộn dây còn tốt. Nếu điện trở là 0  hay  thì thay rơle khác. Kiểm tra tiếp điểm của rơle bằng cách cấp nguồn cho cuộn dây, dùng đồng hồ VOM đo thông mạch 2 đầu tiếp điểm. Nếu thông mạch  thì rơle còn tốt. Nếu không thông mạch thì thay rơle khác.

3.3.4. Khảo sát chẩn đoán các hư hỏng của hệ thống chiếu sáng.

a. Cụm đèn pha.

Sau đây là các dang hư hỏng thường gặp của hệ thống đèn pha, nguyên nhân, phương pháp sửa chữa.

b. Đèn hậu, đèn kích thước và đèn sương mù.

Các hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và phương pháp khắc phục được liệt kê trong bảng 3.5.

3.3.5. Kiểm tra hư hỏng hệ thống tín hiệu.

a. Khảo sát kiểm tra từng bộ phận.

- Kiểm tra rơ le

+ Kiểm tra rơ le đèn báo rẽ báo nguy

* Bước 1: ngắt giắc nối T23 của rơ le.

* Bước 2: Đo điện áp của giắc nối phía dây điện.

b. Xác định chân của các linh kiện để đấu dây

- Xác định các chân của công tắc máy.

Ta thực hiện theo các bước sau đây:

* Bước 1: Kẻ bảng thứ tự các chân (hoặc các màu dây) và các vị trí công tắc để ghi kết quả đo.

* Bước 2: Bật công tắc sang vị trí OFF và sử dụng đồng hồ VOM thang đo  để đo thông mạch các chân của công tắc.

* Bước 3: Cắm que đo của đồng hồ vào 1 chân cố định.

* Bước 4: Que thứ hai cắm lần lượt vào các chân còn lại để đo thông mạch.

* Bước 5: Ghi kết quả đo được vào bảng.

* Bước 6: Lần lượt bật công tắc sang các vị trí ACC, IG, ST và tiến hành đo tương tự.

- Xác định các chân của công tắc điều khiển hệ thống tín hiệu

Ta tiến hành thực hiện theo các bước sau đây:

* Bước 1: Kẻ bảng thứ tự các chân và các vị trí công tắc để ghi kết quả.

* Bước 2: Bật công tắc TURN sang vị trí OFF và sử dụng đồng hồ VOM thang đo  để đo thông mạch các chân của công tắc. Sau đó lần lượt bật công tắc sang các vị trí LEFT, RIGHT và tiến hành đo tương tự.

* Bước 3: Cắm que đo của đồng hồ vào một chân cố định. Que thứ hai cắm lần lượt vào các chân còn lại để đo thông mạch.

3.3. Khai thác, kiểm tra hư hỏng hệ thống gạt nước và rửa kính.

3.3.1. Khảo sát kiểm tra từng bộ phận.

a. Cụm công tắc điều khiển phun gạt nước.

- Đo điện trở công tắc theo bảng 3.18.

- Kiểm tra hoạt động gián đoán.

* Bước 1: Nối đầu đo dương(+) của vôn kế vào cực B-3 (+1) vào đầu đo âm(-) của vôn kế vào cực A-2 (EW).

* Bước 2: Nối cực dương (+) ắc quy vào cực B-2 (+B) và cực âm (-) ắc quy vào cực A-2 (EW) và B-1 (+S).

* Bước 3: Bật công tắc gạt nước đến vị trí INT.

* Bước 4: Nối cáp dương (+) ắc quy vào cực B-1 (+S) trong 5 giây.

b. Kiểm tra hoạt động phun nước rửa kính.

* Bước 1: Tắt công tắc gạt nước OFF.

* Bước 2: Nối cực dương (+) ắc quy vào cực B-2 (+B) và cực âm (-) ắc quy vào cực B-1 (+S) và A-2 (EW).

* Bước 3: Nối đầu đo dương (+) của vôn kế vào cực B-3 (+1) và đầu đo âm (-) của vôn kế vào cực A-2 (EW).

* Bước 4: Bật công tắc phun nước rửa kính ON và OFF, và kiểm tra điện áp giữa cực B-3 (+1) và A-2 (EW).

d. Kiểm tra hoạt động gạt nước phía sau.

- Kiểm tra hoạt động của gạt nước.

Nối cực dương (+) ắc quy vào cực 1 (+) và cực âm (-) ắc quy vào cực 2 (-), và kiểm tra rằng môtơ hoạt động. Nếu motor không hoạt động, thay motor mới.

- Kiểm tra chế độ dừng tự động.

Nối cực dương (+) ắc quy vào cực 1 (B) và cực âm (-) ắc quy vào cực 2 (-1). Khi môtơ đang quay, hãy ngắt dây ra khỏi cực 1 (+) để dừng hoạt động của môtơ gạt nước ở vị trí dừng tự động.

3.3.2. Xác định chân của giắc cắm và chân của motor để đấu dây.

a. Xác định các chân của công tắc gạt nước.

* Bước 1: Kẻ bảng thứ tự các chân (hoặc các màu dây) và các vị trí công tắc để ghi kết quả đo.

* Bước 2: Bật công tắc sang vị trí OFF và sử dụng đồng hồ VOM thang đo  để đo thông mạch các chân của công tắc.

* Bước 3: Cắm que đo của đồng hồ vào 1 chân cố định.

* Bước 6: Lần lượt bật công tắc sang các vị trí LOW, HIGH, INT, M, W và tiến hành đo tương tự.

 Dựa vào bảng ta xác định được các chân thông qua điện trở khi đo.

B. Xác định các chân của motor gạt nước.

- Loại motor gạt nước sử dụng cơ cấu dừng loại luôn nối dương (dương chờ)

+ Motor gạt nước có 5 chân: dương, mát, Low, High, S.

+ Cấp dương và âm ắc quy cho motor gạt nước, quan sát tốc độ hoạt động của motor xác định được chân Low,chân High và chân mát (E).

3.3.3. Khảo sát chẩn đoán các hư hỏng thường gặp của hệ thống gạt nước.

Các dạng hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và phương pháp khắc phục được trình bày trong bảng 3.19.

KẾT LUẬN

Hệ thống điện thân xe là một khái niệm tương đối rộng vì nó bao hàm nhiều hệ thống điện khác nhau, mỗi hệ thống điện đó có một mục đích và nguyên lý hoạt động khác nhau. Trên thực tế thì hệ thống điện thân xe rất hay bị hư hỏng do cách vận hành xe của người sử dụng thường không đúng so với nhà sản xuất yêu cầu và do điều kiện môi trường làm việc của các hệ thống điện trên xe. Điều này thể hiện ở việc phải thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa ắc quy, máy phát (hệ thống cung cấp), mô tơ gạt nước lau kính... được xem là những chi tiết hay gặp sự cố nhất trong các hệ thống của ô tô. Một ví dụ minh họa cho điều này là rất hay xảy ra hiện tượng chạm mạch trong hệ thống điện do khung sườn xe được sử dụng làm dây dẫn chung (dây (-)), nếu dây dẫn (dây (+)) vì một lý do nào đó bị xước vỏ bọc thì ngay lập tức sẽ bị chập mạch và có thể xảy ra những thiệt hại rất lớn.

Đề tài đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu được một số hệ thống điện cơ bản dưới dạng các sơ đồ mạch điện, đồng thời cũng đề ra một số biện pháp khắc phục hư hỏng của các hệ thống điện đó.

Tuy nhiên đề tài cũng còn một số hạn chế nhất định như:

- Chưa thể trình bày được đầy đủ các mạch điện trong hệ thống điện thân xe.

- Chưa tính toán, thiết kế các vi mạch điều khiển và khả năng chịu tải của dây dẫn.

  Tôi hy vọng sau khi đề tài được hoàn thiện nó sẽ trở thành cuốn tài liệu thực hành cho công việc sửa chữa các hệ thống điện thân xe Toyota fortuner nói riêng và hãng xe Toyota nói chung.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS-TS Đỗ Văn Dũng, “Hệ thống điện và điện tử trên ô tô hiện đại”, Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP. HCM, 2007.

2. Phạm Quốc Thái, “Bài giảng môn học Trang bị điện và điện tử trên ô tô”, Đại học Đà Nẵng, 2007..

3. Phạm Ngọc Tuấn, “Giáo trình Trang bị điện”, Trường Sỹ Quan Kỹ Thuật Quân Sự, 2007.

4. Công ty ô tô TOYOTA Việt Nam, “Tài liệu đào tạo giai đoạn 2 - ĐIỆN THÂN XE”, 1998.

5. Công ty ô tô TOYOTA Việt Nam, “TOYOTA GSIC - Global Service Information Center”, 2015.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"