MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.. 2
1.1. Mục tiêu nghiên cứu. 2
1.2. Phương pháp nghiên cứu. 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu. 2
1.4. Giới thiệu tổng quan về hệ thống điện trên xe URAL 375D.. 2
1.4.1. Lịch sử phát triển và thông số kỹ thuật xe. 2
1.4.2. Hệ thống điện trên xe URAL 375D.. 7
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.. 8
2.1. Hệ thống cung cấp điện. 8
2.1.1. Công dụng. 8
2.1.2. Yêu cầu. 8
2.1.3. Các thiết bị chính. 8
2.2. Hệ thống khởi động. 8
2.2.3. Các thiết bị chủ yếu. 9
2.2.4. Phân loại 9
2.3. Hệ thống đánh lửa. 10
2.3.1. Nhiệm vụ. 10
2.3.2. Yêu cầu. 10
2.3.3. Các thiết bị chủ yếu. 10
2.3.4. Phân loại 10
2.4. Hệ thống chiếu sáng tín hiệu. 11
2.4.1. Nhiêm vụ. 11
2.4.2. Yêu cầu. 11
2.4.3. Các thiết bị chủ yếu. 11
2.4.4. Phân loại 11
2.5. Hệ thống kiểm tra theo dõi 12
2.5.1. Nhiệm vụ. 12
2.5.2. Yêu cầu. 12
2.5.3. Các thiết bị chủ yếu. 12
2.5.4. Phân loại 12
CHƯƠNG 3. HỆ THỐNG ĐIỆN TRÊN XE URAL 375D.. 13
3.1. Hệ thống cung cấp điện. 13
3.1.1. Ắc Qui axit chì 13
3.1.2. Máy phát điện r250. 18
3.2. Hệ thống khởi động. 21
3.2.1. Máy khởi động CT-130. 21
3.3. Hệ thống đánh lửa. 27
3.3.1.Hệ thống đánh lửa bán dẫn không tiếp điểm TK-200. 27
3.4. Hệ thống chiếu sáng tín hiệu. 34
3.4.1. Đèn pha. 34
3.4.2. Các đèn tín hiệu và kích thước. 38
3.4.3. Còi điện. 41
3.4.4. Công tắc điều khiển. 43
3.5. Hệ thống kiểm tra theo dõi 45
3.5.1. Đồng hồ tốc độ xe. 45
3.5.2. Đồng hồ áp suất dầu nhờn loại xung nhiệt điện. 45
3.5.3. Cơ cấu báo nguy áp suất dầu bôi trơn động cơ. 45
3.5.4. Đồng hồ nhiệt độ nước làm mát động cơ loại xung nhiệt điện. 46
3.5.5. Đồng hồ nhiên liệu loại điện từ. 48
CHƯƠNG 4. TÍNH TOÁN, KIỂM TRA CÔNG SUẤT MÁY PHÁT.. 50
4.1. Sơ đồ các tải công suất điện trên ô tô. 50
4.2. Tính toán công suất tiêu thụ theo các chế độ tải 52
4.2.1. Chế độ tải hoạt động liên tục. 52
4.2.2. Chế độ tải hoạt động không liên tục. 52
CHƯƠNG 5. KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐIỆN TRÊN XE URAL 375D.. 54
5.1. Ắc qui 54
5.2. Máy phát điện. 58
5.3. Máy khởi động. 59
5.4. Hệ thống đánh lửa. 61
5.5. Hệ thống kiểm tra theo dõi 63
KẾT LUẬN.. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 71
LỜI NÓI ĐẦU
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đã và đang phát triển không ngừng, ngày càng thu được những thành tựu hết sức to lớn, được ứng dụng rộng rãi vào phát triển cả kinh tế và quốc phòng.
Trong quân đội ta đang quản lý, khai thác và sử dụng nhiều loại xe ô tô sản xuất tại Liên Xô cũ ví dụ: KRAZ...; URAL...; ZIL..; GAZ…; UAZ....; PAZ ... Để quản lý, khai thác, sử dụng tốt các trang bị Xe-Máy trong quân đội phù hợp với điều kiện địa hình Việt Nam và đặc thù hoạt động quân sự. Mỗi cán bộ kỹ thuật Ngành Xe-Máy phải nắm chắc đặc điểm kết cấu, tính năng kỹ chiến thuật, các phương pháp bảo dưỡng, sửa chữa, phục hồi chi tiết. Đảm bảo tốt tình trạng kỹ thuật trang bị Xe-Máy luôn luôn sẵn sàng hoạt động, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Với mục đích đó, đề tài: “Nghiên cứu khai thác hệ thống điện trên xe URAL 375D” với sự giúp đỡ của giảng viên, thạc sĩ Nguyễn Hồng Quang, phần nào đáp ứng được tính thiết thực trong quá trình khai thác sử dụng xe URAL 375D tại đơn vị cơ sở. Đây cũng sẽ là tài liệu bổ ích cho cán bộ làm công tác quản lý trang bị, khai thác xe ôtô URAL 375D, một loại xe vận tải có tính năng kỹ chiến thuật cao, phù hợp và rất thông dụng trong hoạt động quân sự tại Việt Nam.
Với sự cố gắng của em và dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Hồng Quang trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp. Khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh khỏi thiếu xót. vì vậy em rất mong sự đóng góp, chỉ bảo của quý thầy để đề tài em hoàn thiện hơn và đó chính là những kinh nghiệm nghề nghiệp cho em sau khi ra trường.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy: TS…..……….. và các thầy giáo trong khoa ô tô đã giúp đỡ em hoàn thành tốt nhiệm vụ.
TP Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 20…
Học Viên Thực hiện
………………
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu nội dung lý thuyết nhằm khảo sát và tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý hoạt động, đặc điểm của hệ thống điện trên xe URAL 375D, để giúp cho học viên trong việc học tập, cũng như những người muốn tìm hiểu về hệ thống điện trên xe URAL 375D có được các kiến thức cơ bản nhất về chúng.
1.2. Phương pháp nghiên cứu
Với mục đích là nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết về hệ thống điện để phục vụ cho mục đích học tập, nên phương pháp nghiên cứu chính ở đây là phương pháp tham khảo các tài liệu về hệ thống điện, kết hợp với việc dịch thuật tài liệu dựa trên các nguồn tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, tiến hành chọn lọc.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Hiện nay, hệ thống điện trên xe quân sự đã có nhiều cải tiến phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ của quân đội. Do thời gian và kinh nghiệm thực tế có hạn, tôi thực hiện đề tài chỉ nghiên cứu, khai thác hệ thống điện trên xe URAL 375D, trình bày những đặc điểm riêng biệt về cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống này.
1.4. Giới thiệu tổng quan về hệ thống điện trên xe URAL 375D
1.4.1. Lịch sử phát triển và thông số kỹ thuật xe
* Lịch sử phát triển:
Xe URAL- 375D là xe vận tải hạng nặng được trang bị và sử dụng nhiều trong quân đội. Xe được thiết kế và chế tạo tại liên xô, xe có 3 cầu chủ động, có công thức bánh xe 6 x 6.
Xe URAL- 375D được thiết kế lắp đặt động cơ ZIL- 375, là động cơ xăng 4 kỳ, bố trí hình chữ V, có tỷ số nén = 6,5, đường kính xi lanh và hành trình pittông 108.95(mm). Thứ tự làm việc của động cơ 1-5-4-2-6-3-7-8.
- HT bôi trơn kiểu hỗn hợp (bôi trơn bằng áp suất kết hợp với vung té).
- HT làm mát bằng chất lỏng (nước) tuần hoàn theo chu kỳ kín, có két làm mát nước bơm nước kiểu ly tâm được dẫn động bằng dây đai từ đầu trục khuỷu động cơ.
* Các thông số cơ bản chung về xe URAL- 375:
Thông số kỹ thuật của xe Ural 375D như bảng 1.a
1.4.2. Hệ thống điện trên xe URAL 375D
- Hệ thống cung cấp điện
- Hệ thống khởi động
- Hệ thống đánh lửa
- Hệ thống chiếu sáng tín hiệu
- Hệ thống kiểm tra theo dõi
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Hệ thống cung cấp điện
2.1.1. Công dụng
Tạo ra và cung cấp năng lượng điện cho các phụ tải trên ô tô với một điện áp ổn định trong mọi điều kiện làm việc của ô tô.
2.1.2. Yêu cầu
- Điện áp tạo ra phải ổn định.
- Phải có sự cân bằng năng lượng điện giữa ắcqui, máy phát và các phụ tải điện.
2.2. Hệ thống khởi động
2.2.1. Nhiệm vụ
Truyền cho trục khuỷu động cơ một tốc độ quay nhất định đủ để nổ máy và đảm bảo nổ máy dễ dàng trong mọi điều kiện khởi động động cơ.
2.2.3. Các thiết bị chủ yếu
Ắc qui, máy khởi động và có thể có thêm các rơle bảo vệ khóa điện, rơle trung gian, rơle đổi nối điện áp vv...
2.2.4. Phân loại
Tuỳ theo cách phân loại mà người ta có thể phân máy khởi động ra thành nhiều loại khác nhau.
2.3. Hệ thống đánh lửa
2.3.1. Nhiệm vụ
Biến dòng điện một chiều thế hiệu thấp (6,12 hoặc 24V) hoặc các xung điện xoay chiều thế hiệu thấp thành các xung điện thế hiệu cao (12.000¸50.000V) đủ để tạo nên tia lửa điện cao thế để đốt cháy hỗn hợp nổ trong xi lanh của động cơ xăng ở thời điểm thích hợp với các chế độ làm việc của động cơ và theo một thứ tự nổ nhất định.
2.3.3. Các thiết bị chủ yếu
Nguồn điện, khóa điện, điện trở phụ, biến áp đánh lửa, bộ chia điện, dây cao áp và bugi. Ở những hệ thống đánh lửa kiểu điện tử còn có thêm hộp đánh lửa điện tử, bộ cảm biến vv...
2.3.4. Phân loại
Hệ thống đánh lửa có nhiều loại khác nhau tuỳ theo cách phân loại chúng, nhưng đối với phạm vi đồ án tôi chỉ xét đến “hệ thống đánh lửa bán dẫn không tiếp điểm TK 200”.
2.4. Hệ thống chiếu sáng tín hiệu
2.4.1. Nhiêm vụ
Đây là hệ thống nhằm đảm bảo điều kiện làm việc ban đêm của ô tô và đảm bảo điều kiện an toàn giao thông trên đường.
2.4.4. Phân loại
- Hệ thống chiếu sáng
+ Phân loại theo cấu tạo và vị trí lắp của sợi dây tóc bóng đèn pha:
- Bóng đèn pha hệ Châu Âu, Châu Mỹ.
→ Đối với xe URAL 375D dùng bóng đèn hệ châu âu.
+ Phân loại theo khí chứa trong bóng đèn:
- Bóng đèn dây tóc, bóng đèn kiểu halogen.
→ Đối với xe URAL 375D dùng bóng đèn dây tóc.
2.5. Hệ thống kiểm tra theo dõi
2.5.1. Nhiệm vụ
Tự động kiểm tra, theo dõi, thông báo kịp thời cho người lái biết mọi hoạt động của động cơ và một số bộ phận quan trọng của ô tô.
2.5.4. Phân loại
Có nhiều cách phân loại, tuy nhiên chủ yếu dựa vào cấu tạo và nguyên lý làm việc của bộ phận chỉ thị (đồng hồ) mà người ta phân hệ thống kiểm tra và theo dõi thành 2 loại:
- Đông hồ chỉ thị bằng cơ cấu cơ khí (kim).
- Đồng hồ chỉ thị bằng quang (ánh sáng).
→ Đối với xe URAL 375D dùng đồng hồ chỉ thị bằng cơ khí.
CHƯƠNG 3
HỆ THỐNG ĐIỆN TRÊN XE URAL 375D
3.1. Hệ thống cung cấp điện
3.1.1. Ắc Qui axit chì
3.1.1.1. Cấu tạo
Bình ắc qui có cấu tạo như hình 3.1, thường có 6 ngăn. Mỗi ngăn của bình ắc qui là một ắcqui đơn, nó có suất điện động là 2V. Các ngăn của ắcqui đấu nối tiếp với nhau do đó nó sẽ cho suất điện động của bình ắcqui là 12V.
* Vỏ bình
- Vỏ bình làm bằng nhựa êbônít chịu axít, cứng và được đúc liền. Vỏ bình có các vách tạo thành các ngăn riêng cho mỗi ắcqui đơn (6 ắcqui đơn).
- Đáy bình có các gờ để cho các gờ của tấm cực đặt lên nhằm chống chập mạch giữa các tấm cực khi có các tạp chất lắng xuống đáy bình.
* Các tấm cực
- Xương các tấm cực làm bằng chì và ăngtimoon (94% chì, 6% ăngtimoon). Ăngtimoon có tác dụng tăng độ cứng cho xương.
- Xương được đúc thành hình lưới vuông.
* Tấm ngăn
- Tấm ngăn được lồng xen vào giữa 2 tấm cực khác dấu để chống chập mạch đồng thời để đỡ chất tác dụng tránh sự rơi rụng do va đập.
- Tấm ngăn là chất cách điện, có độ xốp, có lỗ nhỏ sao cho dung dịch điện phân đi qua được nó đến các bản cực. Tấm ngăn phải bền axít, có độ dẻo, không chứa các tạp chất.
* Dung dịch điện phân
Dung dịch điện phân trong ắcqui là dung dịch axít H2S04 được pha chế từ axít H2S04 nguyên chất và nước cất theo nồng độ qui định tùy theo điều kiện nhiệt độ và vật liệu làm tấm ngăn.
* Chú ý pha chế dung dịch:
- Không dùng axít có thành phần tạp chất cao và nước không phải là nước cất.
- Dụng cụ pha chế phải bằng thủy tinh, sứ hoặc vật liệu chịu axít.
3.1.1.2. Nguyên lí làm việc
Nguyên lý hình thành suất điện động của ắcqui cũng như của các pin hóa học khác đó là dựa vào sự phân cực khác nhau của các kim loại khác tên khi cùng nhúng vào một dung dịch điện phân (chúng cho và nhận điện tử khác nhau nên có sự chênh lệch về điện tích).
* Suất điện động của ắcqui chính là hiệu điện thế giữa các điện cực của ác quy khi mạch ngoài của nó hở (ắcqui không phóng điện).
- Suất điện động của ắcqui phụ thuộc vào vật liệu làm điện cực, chất tạo thành dung dịch điện phân và nồng độ dung dịch điện phân.
- Bằng thực nghiệm người ta chứng minh được rằng suất điện động của ắcqui được tính bằng biểu thức gần đúng:
E0 = 0,84 + r
3.1.2. Máy phát điện r250
3.1.2.1. Cấu tạo
Gồm các bộ phận chính: rô to, stato, nắp, puly, cánh quạt và bộ chỉnh lưu. Ở những máy phát điện trên xe hiện đại, người ta lắp thêm bộ điều chỉnh điện ngay trong máy phát.
a. Rô to (hình 3.4)
Gồm: trục (1), phía cuối trục có gắn vòng tiếp điện (5), ở giữa có gắn hai chùm cực S và N hình móng (4), giữa hai chùm cực là cuộn dây kích thích (3) bằng dây đồng được quấn trên ống thép (2). Các đầu cuộn dây kích thích được hàn vào hai vòng tiếp điện.
b. Stato ( hình 3.5).
Gồm khối thép từ được lắp ghép từ các lá thép điện kỹ thuật, phía trong có xẻ rãnh (18 rãnh) phân bố đều để xếp các cuộn dây phần ứng. Cuộn dây stato có 3 pha nối theo hình sao. Mỗi pha gồm 6 cuộn dây con nối tiếp với nhau. Ba đầu dây của 3 pha được đưa đến bộ chỉnh lưu để chỉnh lưu dòng điện.
3.1.2.2. Nguyên lý làm việc
Khi mở khóa điện, dòng điện từ ắcqui được đưa vào cuộn dây kích thích. Lúc này cuộn dây kích thích sẽ sinh ra từ thông kích thích một chiều, làm cho các đầu cực của rô to nhiễm từ mạnh và trở thành một nam châm điện mà 2 đầu lõi thép là 2 cực từ khác dấu. Dưới ảnh hưởng của các từ cực mà các móng cũng trở thành các cực ở rô to.
Tương tự như máy phát điện 1 chiều, suất điện động của máy phát xoay chiều sau chỉnh lưu cũng được tính bằng biểu thức:
E = C.Φ.n
3.2. Hệ thống khởi động
3.2.1. Máy khởi động CT-130
3.2.1.1. Động cơ điện
Là nơi biến điện năng của ắc qui thành mô men cơ học.
* Cấu tạo:
a- Stato: gồm vỏ máy, các má cực (thường là 4 má) và các cuộn dây kích thích, tương tự như máy phát điện một chiều.
b- Roto: gồm trục, khối thép từ, cuộn dây phần ứng và vành đổi điện; các nắp với các giá chổi điện và chổi điện, các ổ trượt (bạc).
3.2.1.2. Khớp truyền động
+ Cấu tạo:
Gồm ống chủ động 1 (hình 3.9), được hàn từ 3 chi tiết lại. Phía đầu nhỏ của ống 1 có rãnh then hoa để ăn khớp với các then hoa trên trục roto. Phía đầu to của ống (theo mặt cắt A-B) được xẻ thành các rãnh không đều và có khoan lỗ từ phía mặt bên để đặt lò xo và cốc chụp lò xo 2.
3.2.1.3. Cơ cấu điều khiển
Gồm: hộp tiếp điểm, rơle gài khớp và nạng gài 6 (hình 3-10).
- Hộp tiếp điểm:
* Rơle gài khớp:
Rơle gài khớp là một ống thép. Trong ống thép có một lõi thép từ hình trụ 5 có thể di chuyển được trong ống. Lõi thép có ren để xuyên thanh đẩy 3 có chứa đĩa đồng qua nó. Trên ống thép có cuốn hai cuộn dây 13 với đường kính và số vòng khác nhau được gọi là cuộn hút và cuộn giữ (Wh, Wg).
3.3. Hệ thống đánh lửa
3.3.1. Hệ thống đánh lửa bán dẫn không tiếp điểm TK-200
3.3.1.1. Cấu tạo
Hệ thống đánh lửa này gồm:
Hộp đảo mạch bán dẫn TK-200, bộ chia điện có cảm biến đánh lửa P-331 (hoặc P- 352), biến áp đánh lửa Б118, hộp điện trở phụ C'-326 và bộ rung dự phòng PC-331.
- Hai đầu BK-12 để nối vào mạch sau điện trở phụ và đầu (+) của cuộn sơ cấp của biến áp đánh lửa;
- Đầu K3 để nối với đầu ra (-) của cuộn sơ cấp của biến áp đánh lửa;
- Đầu д để nối với cảm biến đánh lửa;
3.3.1.2. Nguyên lý làm việc
Sơ đồ nguyên lý của hệ thống đánh lửa TK-200 được trình bày như hình 3-14. Tranzitor T4 có nhiệm vụ ngắt, nối dòng điện sơ cấp của BAĐL. Các Tranzitor T1, T2, T3 có nhiệm vụ khuếch đại các xung điện của cảm biến đánh lửa, vì công suất của nó không đủ để điều khiển trực tiếp T4.
3.4. Hệ thống chiếu sáng tín hiệu
3.4.1. Đèn pha
3.4.1.1. Cấu tạo chung
Đèn pha gồm 2 bộ, lắp ở đầu xe, dùng để chiếu sáng quãng đường phía trước xe, đảm bảo cho xe hoạt động được khi trời tối hoặc sương mù. Một bộ đèn pha gồm: vỏ đèn, hệ thống quang học, vít điều chỉnh hướng chiếu của ánh sáng, giắc cắm điện cho bóng đèn…
3.4.1.2. Hệ thống quang học của đèn pha
Hệ thống quang học của đèn pha gồm: bóng đèn 1, chóa phản chiếu 2 và kính khuyếch tán 3 (hình 3.16,a).
a. Chóa phản chiếu
Chóa phản chiếu được làm bằng thép hoặc nhựa mỏng hình gương cầu lõm, bên trong có phủ lớp phản quang.
b. Kính khuếch tán
Để có thể chiếu sáng khắp mặt đường, các chùm sáng phải hơi lệch sang hai bên đường. Vấn đề này do kính khuyếch tán của đèn thực hiện. Kính khuếch tán được làm bằng thủy tinh hoặc mica, được lắp phia trước hệ thống quang học, có nhiêm vụ bảo vệ bóng đèn, bảo vệ chóa và khuếch tán một phần ánh sáng đều khắp mặt đường.
3.4.2. Các đèn tín hiệu và kích thước
3.4.2.1. Đèn kích thước
Đèn kích thước được bố trí ở tai xe có nhiệm vụ báo chiều rộng, chiều dài (đôi khi cả chiều cao) của xe. Đèn này thường gồm 4 bóng, ánh sáng thường có màu trắng hoặc vàng đối với đèn phía trước và có thể màu đỏ đối với đèn phía sau (màu của ánh sáng do kính đèn tạo ra).
3.4.1.3. Đèn phanh
Đèn này được bố trí sau xe và có độ sáng cao để ban ngày có thể nhìn rõ. Đèn phanh được tự động bật sáng bằng một công tắc đặc biệt được dẫn động bằng khí phanh hoặc dầu phanh khi người lái đạp bàn đạp phanh. Màu qui định của đèn phanh là màu đỏ.
3.4.3. Còi điện
Nam châm điện, tụ điện, đĩa rung, màng thép và cơ cấu điều chỉnh âm thanh. Đĩa rung làm bằng nhôm dùng để tạo âm hưởng. Tụ điện dùng để giảm bớt tia lửa điện ở tiếp điểm, điện dung của tụ điện khoảng 0,17 mF.
Khi ấn núm còi 19 dòng điện ắcqui đi từ cuộn dây 9 đến tiếp điểm KK’ đến núm về mát. Khung thép 5 có từ trường hút tấm thép 8 xuống kéo theo trụ điều khiển 13 làm cho màng 3 bị võng xuống. Trong khi đó lò xo lá 7 và 15 bị uốn cong làm mở tiếp điểm KK’.
3.4.4. Công tắc điều khiển
Đèn pha và đèn kích thường được điều khiển chung bởi một công tắc. Có nhiều kiểu công tắc và sơ đồ điều khiển đèn pha và đèn kích thước tuy nhiên ta có thể tạm phân chúng thành hai loại chính:
- Loại sử dụng các công tắc riêng rẽ: sử dụng một công tắc chính (gạt hoặc kéo) và một công tắc đảo pha - cốt để điều khiển.
- Loại sử dụng công tắc tổ hợp: chỉ sử dụng một công tắc tổ hợp duy nhất để điều khiển
3.4.4.1. Điều khiển đèn bằng các công tắc riêng rẽ
a. Công tắc 3 nấc.
Công tắc này có hai kiểu: kiểu kéo và kiểu gạt. Hình 3-22 giới thiệu công tắc chính điều khiển đèn kiểu kéo.
b. Công tắc đảo pha- cốt.
Công tắc này sử dụng cùng với công tắc kéo (3 nấc) để chuyển chế độ sử dụng từ đèn pha sang đèn cốt và ngược lại. Công tắc đảo pha-cốt có 3 cọc nối dây (hình 3-23).
3.5. Hệ thống kiểm tra theo dõi
3.5.1. Đồng hồ tốc độ xe
3.5.1.1. Công dụng
Đồng hồ tốc độ trên ô tô cho biết vận tốc của ô tô đồng thời cho biết quãng đường (số km) xe đã chạy được kể từ khi xe xuất xưởng .
3.5.1.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
Nam châm vĩnh cửu 5 gắn chặt trên trục 1 được trục mềm truyền mô men quay từ trục thứ cấp của hộp số tới (hình 3.25). Khi nam châm quay, từ thông của nó sẽ xuyên qua chụp nhôm 6, làm nảy sinh ra sức điện động và dòng phucô trong chụp nhôm.
3.5.2. Đồng hồ áp suất dầu nhờn loại xung nhiệt điện
3.5.2.1. Cấu tạo
Bộ cảm biến (hình 3-26) gồm: buồng áp suất 13 thông với đường dầu nhờn của hệ thống bôi trơn động cơ; màng áp suất 10; cần tiếp điểm 14 bằng lá đồng thau đàn hồi một đầu nối với mát, còn phần quấn cong tỳ lên màng áp suất; khung lưỡng kim 8 hình P mà trên một nhánh có quấn cuộn dây điện trở 9 và một má vít của tiếp điểm KK’ cùng một số chi tiết phụ khác.
3.5.2.2. Nguyên lý làm việc
Đồng hồ bắt đầu làm việc khi khóa điện KĐ đóng. Khi đó sẽ có dòng điện chạy qua các cuộn dây điện điện trở của đồng hồ và của cảm biến theo chiều mũi tên (hình 3-26,a) rồi sau đó qua tiếp điểm KK’, cần 14 ra mát. Dòng điện chạy qua các cuộn dây điện trở sẽ nung nóng các khung lưỡng kim và làm cho nhánh làm việc của chúng biến dạng.
3.5.3. Cơ cấu báo nguy áp suất dầu bôi trơn động cơ
Cơ cấu này báo hiệu trong trường hợp áp suất dầu bôi trơn động cơ giảm tới mức nguy hại cho điều kiện làm việc. Khi động cơ ô tô máy kéo không làm việc hoặc khi áp suất trong hệ thống bôi trơn giảm xuống thấp hơn 0,4-0,7 KG/cm2, màng 6 (hình3.27) nằm ở vị trí ban đầu, còn tiếp điểm 4 ở trạng thái đóng, đảm bảo thông mạch cho đèn hiệu 3.
3.5.4. Đồng hồ nhiệt độ nước làm mát động cơ loại xung nhiệt điện
3.5.4.1. Cấu tạo
Loại đồng hồ này làm việc theo nguyên tắc tương tự như đồng hồ áp suất dầu nhờn loại xung nhiệt điện.
3.5.4.2. Nguyên lý làm việc
Khi đồng hồ không làm việc (khóa điện ở trạng thái mở) tiếp điểm KK’ đóng, còn kim đồng hồ nằm ở vị trí ban đầu ứng với nhiệt độ khoảng 1100C.
Khi khóa điện đóng sẽ có dòng điện chạy qua các cuộn dây điện trở của đồng hồ và của bộ cảm biến theo chiều mũi tên (hình 3.28). Dòng điện trong các cuộn dây điện trở làm nóng và làm biến dạng các thanh lưỡng kim. Khung lưỡng kim của đồng hồ biến dạng, làm cho kim chỉ lệch khỏi vị trí ban đầu.
3.5.5. Đồng hồ nhiên liệu loại điện từ
3.5.5.1. Cấu tạo
Phần đồng hồ chỉ thị gồm hai khung từ bố trí sao cho lõi thép của chúng vuông góc với nhau (hình 3.29).
3.5.5.2. Nguyên lý làm việc
Khi khóa điện đóng, dòng điện từ ắcqui qua cuộn dây 1 rồi phân nhánh ra cuộn dây 3 và phần điện trở của biến trở 4 (giả sử con trượt ở vị trí trung gian nào đó).
Dòng điện trong các cuộn dây 1, 3 và từ thông do chúng sinh ra sẽ thay đổi tùy thuộc vào vị trí của con trượt biến trở, tức là tùy thuộc vào mức nhiện liệu trong thùng chứa. Từ thông của hai cuộn dây đồng hồ tạo thành từ thông tổng fS xác định theo định luật hình bình hành.
CHƯƠNG 4
TÍNH TOÁN, KIỂM TRA CÔNG SUẤT MÁY PHÁT
Để đảm bảo đủ công suất cho các tải tiêu thụ trên xe cần phải xác định đúng loại máy phát để lắp trên ô tô, vì máy phát là nguồn cung cấp năng lượng (điện áp) chính cho các tải tiêu thụ khi ô tô hoạt động.
Việc chọn loại máy phát lắp trên ô tô cần đảm bảo các điều kiện sau:
+ Điện áp ra ổn định.
+ Cung cấp đủ công suất cho các tải điện trên ô tô.
+ Kết cấu nhỏ gọn, dễ bố trí, lắp đặt trong khoang động cơ.
+ Có độ bền cao
+ Kết cấu ổn định.
+ Khả năng chịu được rung sóc tốt trong mọi điều kiện địa hình, vận hành của ô tô.
+ Giá thành thấp.
4.1. Sơ đồ các tải công suất điện trên ô tô
Phụ tải điện trên ô tô, dựa vào thời gian làm việc có thể chia làm 3 loại:
+ Tải hoạt động liên tục.
Là những phụ tải liên tục hoạt động trong quá trình xe vận hành (khi động cơ hoạt động). Và khi động cơ không hoạt động (sử dụng năng lượng ắcqui).
+ Tải hoạt động trong thời gian dài.
Là những phụ tải hoạt động trong những khoảng thời gian tương đối dài, tùy thuộc vào điều kiện vận hành của lái xe.
4.2. Tính toán công suất tiêu thụ theo các chế độ tải
4.2.1. Chế độ tải hoạt động liên tục
Ở chế độ tải hoạt động liên tục thì hệ số sử dụng của mỗi tải là: l= 100 %.Đối với xe URAL 375D tải hoạt đông liên tục là hệ thống đánh lửa sử dụng bôbin ƃ118 như vậy Pw1 được tính như sau.
Qua đo kiểm thực tế ta xác định được Rcuộn sơ = 1,2(Ω), sử dụng nguồn 14v
4.2.2. Chế độ tải hoạt động không liên tục
Ở chế độ này thì hệ số sử dụng (l) của mỗi tải thay đổi phụ thuộc vào sự vận hành xe của mỗi tài xế cũng như phụ thuộc vào điều kiện vận hành và địa bàn xe hoạt động.
Từ (4.1) và (4.2), ta có tổng công suất tiêu thụ của các tải trên xe là:
PåW = PW1 + PW2 = 163,3 + 326,7= 490 (W)
Máy phát thực tế sử dụng trên xe URAL 375D là loại r250 có thông số kĩ thuật là:14v/42A.
Vậy với Iđm = 35(A) < 42(A), nên máy phát lắp trên xe phát đủ công suất cung cấp cho các tải.
CHƯƠNG 5
KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐIỆN TRÊN XE URAL 375D
5.1. Ắc qui
Quy trình kiểm tra ắc quy thể hiện bảng 5.1.
5.2. Máy phát điện
Quy trình kiểm tra máy phát điện thể hiện như bảng 5.2.
5.3. Máy khởi động
Quy trình kiểm tra máy khởi động thể hiện như bảng 5.3.
5.4. Hệ thống đánh lửa
Quy trình kiểm tra hệ thống đánh lửa như bảng 5.4.
5.5. Hệ thống kiểm tra theo dõi
- Đồng hồ đo nhiệt độ nước làm mát động cơ
Đồng hồ đo loại điện từ, từ điện dùng trên ô tô khá phổ biến. Nguyên lý làm việc nói chung là gần tương tự nhau. Sau đây, chỉ xét những sự cố, phương pháp kiểm tra đối với đồng hồ đo nhiệt độ nước làm mát động cơ ô tô.
Kiểm tra bộ chỉ thị của đồng hồ đo nhiệt độ
Quá trình kiểm tra thực hiện như trên. Thay cho bộ cảm biến là hộp điện trở và tiến hành kiểm tra ở nhiệt độ môi trường là 200C. Điện áp nguồn là 12V hoặc 28V.
Trong quá trình kiểm tra bộ cảm biến, cần phải xác định giá trị điện trở của nó tương ứng với các điểm nhiệt độ cần kiểm tra. Trị số điện trở đo được xác định nhờ vonkế và ampe kế theo biểu thức:
RCB = UCB / ICB
- Kiểm tra hoạt động của đồng hồ báo nhiên liệu
Cấp điện áp ắcqui(+), (-) với cọc 2,3 qua bóng đèn thử 3.4w kiểm tra bóng sáng
Nhúng công tắc vào xăng, kiểm tra bóng tắt, nếu hoạt động không như tiêu chuẩn thì thay bộ đo mực xăng
- Kiểm tra đèn báo phanh
Ngắt giắc ra khỏi công tắc báo mức dầu phanh và công tắc phanh tay.
Nối các cực trên giắc nối phía dây điện của giắc công tắc báo mức dầu phanh.
KẾT LUẬN
Qua thời gian nghiên cứu làm đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu khai thác hệ thống điện trên xe URAL 375D”. Bằng những kiến thức tích luỹ trong thời gian học tập tại trường, kết hợp với kinh nghiệm thực tế đã qua công tác tại đơn vị và được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo: TS ………….. cùng các thầy giáo trong bộ môn Động cơ - Điện/ Khoa Ô tô, đồ án tốt nghiệp của tôi đã được hoàn thành đúng thời gian và bảo đảm chất lượng.
Sau khoảng thời gian làm đồ án, bản thân tôi đã củng cố lại được kiến thức đã học và nâng cao sự hiểu biết về một số nội dung khai thác thực tế tại đơn vị, cũng như biết cách xây dựng một đề tài nghiên cứu khoa học.
Đề tài này có ý nghĩa thực tiễn cao. Trong quá trình làm đòi hỏi phải nghiên cứu, phải có kinh nghiệm lâu năm. Với thời gian và điều kiện không cho phép, bản thân kiến thức, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đồ án không tránh khỏi những sai sót. Mong các thầy giáo và các đồng chí đóng góp, xây dựng giúp tôi để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo: TS ………….. cùng các thầy giáo trong bộ môn Động cơ – Điện/ Khoa Ô tô - Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự đã giúp tôi hoàn thành đồ án này!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Vũ Đức Lập, “ sổ tay tra cứu tính năng kỹ thuật ôtô”. Học viện kỹ thuật quân sự, Hà Nội năm 2005.
[2]. Thượng tá, kỹ sư Phạm Ngọc Tuấn ,“Giáo trình trang bị điện ôtô”.Trường sỹ quan kỹ thuật quân sự. TP HCM năm 2009.
[3]. Đại tá, ThS Trần Quốc Toản “ Giáo trình bảo dưỡng kỹ thuật Ôtô tập 1,2”. Trường sỹ quan kỹ thuật quân sự. TP HCM năm 2010.
[4]. Đại tá, ThS Trần Quốc Toản “ Giáo trình sữa chữa Ôtô tập 1,2”. Trường sỹ quan kỹ thuật quân sự. TP HCM năm 2010.
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"