ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU KHAI THÁC HỆ THỐNG HỖ TRỢ AN TOÀN TRÊN XE DU LỊCH

Mã đồ án OTTN003024039
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 310MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ sơ đồ mạch điện cảm biến túi khí trung tâm, bản vẽ sơ đồ hoạt động bộ phận thổi khí, bản vẽ động cơ một chiều của trợ lực lái điện, bản vẽ cấu tạo bộ phận thổi khí); file word (Bản thuyết minh, nhiệm vụ đồ án, bìa đồ án…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... NGHIÊN CỨU KHAI THÁC HỆ THỐNG HỖ TRỢ AN TOÀN TRÊN XE DU LỊCH.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC..................................................................................................1

LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................... 7

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG HỖ TRỢ AN TOÀN................ 9

1.1  HỆ THỐNG TRỢ LỰC LÁI..................................................................... 9

1.1.1 Sự cần thiết của trợ lực lái.................................................................... 9

1.1.2 Nguyên lý của trợ lực lái.................................................................... 10

1.1.3 Các đặc điểm...................................................................................... 10

1.2  TÚI KHÍ................................................................................................. 11

1.2.1 Nhiệm vụ của túi khí.......................................................................... 11

1.2.2 Phân loại túi khí................................................................................. 11

1.3  HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN DÂY AN TOÀN............................................ 13

1.3.1 Phân loại:........................................................................................... 13

1.3.2  Cấu trúc cơ bản:................................................................................ 13

CHƯƠNG 2 : CÁC HỆ THỐNG HỖ TRỢ AN TOÀN................................. 15

2.1  HỆ THỐNG TRỢ LỰC LÁI ĐIỆN......................................................... 15

2.1.1 Sơ đồ hệ thống lái trợ lực điện, vị trí các chi tiết................................ 15

2.1.2 Cấu tạo các cụm chi tiết hệ thống lái trợ lực điện................................ 17

2.2. HỆ THỐNG TÚI KHÍ.............................................................................. 26

2.2.1. Sơ đồ bố trí và chức năng các bộ phận của túi khí loại E.................. 26

2.2.2 Cấu tạo.............................................................................................. 27

2.2.3  Hoạt động của hệ thống túi khí......................................................... 38

2.2.4 Sơ đồ bố trí túi khí loại SRS điều khiển bằng cơ khí (M).................. 40

2.2.5 Cấu tạo và hoạt động......................................................................... 41

2.3  CƠ CẤU ĐIỀU KHIỂN CĂNG ĐAI KHẨN CẤP.................................... 45

2.3.1 Cơ cấu điều khiển  căng đai khẩn cấp............................................... 45

2.3.2 Bộ tạo khí loại E................................................................................. 46

CHƯƠNG 3 : KIỂM TRA VÀ BẢO DƯỠNG.............................................. 49

3.1  KIỂM TRA BẢO DƯỠNG TRỢ LỰC LÁI ĐIỆN................................... 49

3.1.1 Kiểm tra bằng mắt.............................................................................. 49

3.1.2 Đọc bộ thử lỗi.................................................................................... 49

3.2  KIỂM TRA BẢO DUỠNG TÚI KHÍ........................................................ 50

3.2.1 Cơ cấu kiểm tra sự nối điện:.............................................................. 50

3.2.2 Chức năng tự chẩn đoán..................................................................... 52

3.2.3 Nguyên nhân dẫn đến cảm biến túi khí bị lỗi..................................... 54

KẾT LUẬN.................................................................................................. 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 58

LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay, nền công nghiệp ô tô thế giới nói chung và nền công nghiệp ô tô Việt Nam nói riêng ngày càng lớn mạnh. Nhiều hãng xe, thương hiệu với nhiều mẫu mã, chủng loại với kỹ thuật tiên tiến lần lượt được ra đời. Bên cạnh đó, khoa học kỹ thuật và kinh tế không ngừng phát triển, làm cho mức sống của người dân được nâng lên rõ rệt, thể hiện ở chỗ nhu cầu ngày một tăng cao. Đặc biệt, về nhu cầu đi lại, nhu cầu vận chuyển hàng hóa, cũng gia tăng chóng mặt. Điều đó buộc các nhà sản xuất và cung cấp các phương tiện giao thông phải cho ra đời nhiều sản phẩm hơn, với những chủng loại mẫu mã đa dạng và hoàn thiện hơn.

Các hệ thống an toàn là hệ thống đảm bảo an toàn hỗ trợ quá trình hoạt động của Ôtô và cũng là một trong những thiết bị có tần số hoạt động cao và trong tình huống nguy hiểm trên xe. Nó đảm bảo cho ô tô chuyển động an toàn ở tốc độ cao, cho ph p lái xe điều ch nh được tốc độ chuyển động, giảm tốc, dừng đỗ và giúp xe điều khiển theo ý muốn. Do vậy việc hiểu và khai thác điện hệ thống an toàn đúng cách là yêu cầu không thể thiếu của người khai thác, sử dụng xe. Điện hệ thống an toàn phải được kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa để duy trì trạng thái kỹ thuật đảm bảo cho xe hoạt động tốt và an toàn.

Trước nhu cầu khai thác và sử dụng xe du lịch là rất lớn nhưng tài liệu sử dụng, nghiên cứu, tr nh độ khai thác và sử dụng của các lái xe và thợ sửa chữa trọng quân đội đang còn hạn chế đặc biệt về các cơ cấu điều khiển bằng điện tử, như hệ thống phanh ABS, hệ thống TRC, hệ thống ESP, hệ thống BA ....

Việc khai thác có hiệu quả điện hệ thống an toàn trên xe du lịch đáp ứng nhu cầu về an toàn, kinh tế đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị.

Do đó đề tài: “Nghiên cứu khai thác hệ thống hỗ trợ an toàn trên xe du lịch” rất có ý nghĩa thực tiễn. Vì vậy tôi đã quyết định chọn đề tài này làm đồ án tốt nghiệp.

Nội dung đồ án bao gồm:

Chương 1: Tổng quan về hệ thống hỗ trợ an toàn

Chương 2: Các hệ thống hỗ trợ an toàn

Chương 3: Kiểm tra bảo dưỡng các hệ thống hỗ trợ an toàn

Qua thời gian học tập, nghiên cứu với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo: Ths. ….……….., tôi đã hoàn thành nội dung đồ án được giao đúng thời gian quy định. Do thời gian thực hiện đề tài có hạn nên đồ án của tôi sẽ không tránh khỏi những thiếu xót. Tôi rất mong sự góp ý của quý thầy để đồ án tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cám ơn.

                                                                                         TPHCM, ngày … tháng … năm 20….

                                                                                       Học viên thực hiện

                                                                                     …………………

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG HỖ TRỢ AN TOÀN

1.1HỆ THỐNG TRỢ LỰC LÁI

1.1.1 Sự cần thiết của trợ lực lái:

Để cải thiện tính êm dịu chuyển động, phần lớn các xe hiện đại đều sử dụng lốp rộng bản, áp suất thấp để tăng diện tích tiếp xúc với mặt đường. Kết quả là cần một lực lái lớn. Lực lái có thể giảm bằng cách tăng tỷ số truyền của cơ cấu lái. Tuy nhiên việc đó còn đòi hỏi phải quay vôlăng nhiều hơn khi xe quay vòng, dẫn đến không thể thực hiện được việc ngoặt gấp.

Có nhiều loại trợ lực lái,nhưng ở đây ch tìm hiểu loại thanh răng, trục  răng là loại được dùng phổ biến nhất trên các xe du lịch gọn nhẹ.

1.1.2 Nguyên lý của trợ lực lái:

Trợ lực lái có 2 kiểu thiết bị sinh lực, một kiểu là thiết bị thuỷ lực, sử dụng công suất của động cơ, kiểu kia sử dụng môtơ điện. Ở kiểu thứ nhất một bơm được dẫn động bằng động cơ. Ở kiểu thứ 2, một mô tơ điện độc lập đặt trong khoang hành lý phía trước dùng để dẫn động bơm. Cả hai kiểu đều tạo ra áp suât dầu, áp sất này tác dụng lên piston nằm trong xylanh trợ lực để trục răng trợ giúp thêm cho lực cản thanh răng. 

1.1.3 Các đặc điểm

- Hệ thống lái trợ lực điện sử dụng một mô-tơ điện để đẩy thanh răng của hệ thống lái khi xe được đánh lái, không sử dụng sức mạnh động cơ để hoạt động giúp khả năng tiết kiệm nhiên liệu từ 2-3% cho xe khi vận hành.

- Kết cấu thiết kế đơn giản, có trợ lượng nhẹ hơn so với trợ lực lái thuỷ lực. Dễ dàng sửa chữa hơn (nhưng chi phí lại cao hơn)

- Hệ thống lái trợ lực điện cho tay lái nhẹ nhàng hơn khi xe chạy ở tốc độ thấp mang đến sự thoải mái cho người lái

- Tay lái trợ lực điện nặng hơn và cho cảm giác thật hơn khi chạy ở tốc dộ cao, mang đến cảm giác an toàn và ổn định cho xe

1.2 TÚI KHÍ

1.2.1 Nhiệm vụ của túi khí

Các túi khí được thiết kế để bảo vệ lái xe và hành khách ngồi phía trước được tốt hơn ngoài biện pháp bảo vệ chính bằng dây an toàn. Trong trường hợp va đập mạnh từ phía trước túi khí làm việc cùng với đai an toàn để tránh hay làm giảm sự chấn thương bằng cách phồng lên, nằm làm giảm nguy cơ đầu hay mặt của lái xe hay hành khách phía trước đập thẳng vào vành tay lái hay bảng táplô.

1.2.2 Phân loại túi khí

Các túi khí được phân loại dựa trên kiểu hệ thống kích nổ bộ thổi khí, số lượng túi khí và số lượng cảm biến túi khí.

a. Hệ thống kích nổ bộ thổi khí:

- Loại điện tử (loại E)

- Loại cơ khí hoàn toàn (loại M)

c. Số lượng cảm biến túi khí: (ch loại E)

- Một cảm biến: Cảm biến túi khí.

- Ba cảm biến: Cảm biến túi khí trung tâm và hai cảm biến trước.

1.2.3 Cấu trúc cơ bản

- Cảm biến túi khí trung tâm.

- Bộ thổi khí.

- Túi khí.

1.3 HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN DÂY AN TOÀN

Đai an toàn là biện pháp chính để bảo vệ hành khách. Việc đeo đai an toàn tránh cho hành khách khỏi văng ra khỏi xe khi có tai nạn, đồng thời giảm phát sinh va đập thứ cấp trong cabin.

1.3.1 Phân loại:

Điều khiển dây an toàn loại điện (loại E) kết hợp với hệ thống túi khí SRS và kích hoạt bằng bộ cảm biến túi khí trung tâm.

Điều khiển dây an toàn loại cơ khí (loại M) có cảm biến riêng.

1.3.2 Cấu trúc cơ bản:

Cơ cấu căng đai khẩn cấp Cơ cấu cuốn

Cơ cấu khoá ELG

Mặc dù cơ cấu điều khiển dây an toàn thay đổi tùy theo nhà sản xuất, cấu trúc cơ bản của chúng giống nhau đối với cả loại M và loại E, ch khác nhau ở cách kích nổ chất tạo khí. Loại M được lắp một cảm biến căng đai khẩn cấp, nó kích nổ tạo khí dựa trên lực giảm tốc và một thiết bị an toàn để khoá cảm biến.

CHƯƠNG 2 : CÁC HỆ THỐNG AN TOÀN

2.1 HỆ THỐNG TRỢ LỰC LÁI ĐIỆN

2.1.1 Sơ đồ hệ thống lái trợ lực điện, vị trí các chi tiết

a. Sơ đồ hệ thống

VT1: tín hiệu cảm biến mô men xoắn số 1;  VT2: tín hiệu cảm biến mô men xoắn số 2;  1 : tín hiệu điện điều khiển mô tơ

b. Bố trí chung hệ thống lái trợ lực điện

Vị trí các cụm chi tiết hệ thống lái trợ lực điện như hình 2.3.

2.1.2 Cấu tạo các cụm chi tiết hệ thống lái trợ lực điện

a. Cảm biến mô men xoắn

Cảm biến mômen xoắn phát hiện trạng thái của thanh xoắn, chuyển thành tín hiệu điện gửi đến ECU, ECU sẽ tính toán mômen xoắn tại các thanh xoắn và điều khiển động cơ điện trợ lực thích hợp cho người lái.

- Nguyên lý hoạt động

+ Khi không quay tay lái

Nếu lái xe chạy thẳng và không quay tay lái. Điện áp danh nghĩa được xác định bởi ECU để ch ra vị trí trung gian. Vì vậy nó không cung cấp dòng điện đến mô tơ hệ thống lái.

+ Khi quay tay lái

Khi người lái xe quay tay lái về phía bên phải hoặc bên trái, sự xoắn tạo ra trong thanh xoắn làm dịch chuyển tương đối giữa rô to số 2 và rô to số 3. Sự thay đổi này được chuyển thành 2 tín hiệu điện, VT1 và VT2 và gửi đến ECU điều khiển hệ thống lái. Khi quay tay lái sang trái, cảm biến mômen tạo ra điện áp đầu ra thấp hơn điện áp chuẩn. chiều quay và giá trị điện áp được thể hiện qua sơ đồ trên hình 2.8.

b. ECU hệ thống trợ lƣc lái

ECU nhận tín hiệu điện từ các cảm biến khác nhau, đánh giá điều kiện xe hiện tại, và quyết định cường độ dòng điện cần thiết cho động cơ điện sinh ra mômen trợ giúp người lái xe phù hợp với điều kiện hiện tại.

Đảm bảo sự bắt đầu hoạt động của động cơ điện khi lái xe bắt đầu khởi hành và xoay vành tay lái.

+ Điều khiển trả lái

Điều khiển trợ lực hồi về của các bánh xe sau khi người lái đánh hết vô lăng sang một bên.

+ Điều khiển giảm rung

Điều chỉnh lượng trợ lực lái khi lái xe xoay vô lăng ở tốc độ cao, do vậy sẽ giảm rung động các thay đổi trong độ lệch của thân xe

+ Điều khiển bảo vệ quá nhiệt

Dự tính nhiệt độ của mô tơ dựa trên cường độ dòng điện và điện áp vào.

Nếu nhiệt độ của mô tơ hay ECU trợ lực lái vượt quá giá trị cho phép, nó sẽ giảm bớt cường độ dòng điện vào để tránh trình trạng mô tơ bị quá nhiệt.

d. ECU động cơ và ABS-ECU

ECU động cơ gửi tín hiệu tốc độ động cơ đến ESP-ECU. ABS-ECU nhận biết tốc độ bánh xe và gửi tín hiệu đến EPS-ECU

- Cấu tạo:

Động cơ điện trong hệ thống lái bao gồm: rô to, stator, trục động cơ và cơ cấu giảm tốc. Đây là động cơ điện một chiều. Mômen do động cơ điện tạo ra được truyền đến cơ cấu giảm tốc kiểu trục vít bánh vít, sau đó truyền đến trục lái.

- Cơ cấu giảm tốc

Cơ cấu giảm tốc làm giảm tốc độ và tăng mômen của động cơ điện thông qua bánh răng trục vít, bánh xe răng và truyền đến trục lái.

Trục vít được đỡ bằng những vòng bi cố định để giảm ồn và ma sát.

f. Cơ cấu tiện nghi và an toàn

- Cơ cấu điều chỉnh độ nghiêng và hƣớng dọc trục

Dùng để điều ch nh độ nghiêng và hướng dọc trục gồm có ống trụ hệ thống lái, giá đở dể vỡ, cơ cấu nghiêng và khóa hệ thống.

Cơ cấu điều ch nh độ nghiêng và trượt ở trạng thái khóa khi cần gạt ở vị trí B làm cho cam xoay khóa cơ cấu ống trục lái, kep chặt các bộ phận trục lái và giá đỡ ống trục lái làm cho cơ cấu nghiêng và hướng trượt dọc trục bị khóa chặt.

2.2. HỆ THỐNG TÚI KHÍ

2.2.1. Sơ đồ bố trí và chức năng các bộ phận của túi khí loại E

a. Sơ đồ

Sơ đồ bố trí các chi tiết như hình 2.13.

b. Chức năng các bộ phận

- Bộ thổi khí: Tạo ra khí Nitơ trong khoảnh khắc và thổi phồng túi.

- Túi: Phồng lên ngay lập tức bởi khí từ bộ thổi khí và sau khi đã phồng lên, khí được thoát ra từ các lỗ bên dưới túi. Hấp thụ và đập trực tiếp vào lái xe và hành khách trước.

- Bộ cảm biến túi khí trước: Cảm nhận mức độ giảm tốc của xe.

- Bộ cảm biến túi khí trung tâm: Quyết định xem có cần cho nổ túi khí hay không tùy theo lực giảm tốc do va chạm từ phía trước. Khi chuyển sang chế độ chẩn đoán, nó có tác dụng chẩn đoán xem có hư hỏng trong hệ thống hay không.

2.2.2 Cấu tạo

a.  Bộ thổi khí và túi

Cấu tạo:

- Cho lái xe: (Trong mặt vành tay lái)

Bộ thổi khí và túi được đặt trong vành tay lái và không thể tháo rời. Bộ thổi khí chứa ngòi nổ, chất cháy mồi, chất tạo khí, …và thổi căng túi khí khi xe bị đâm mạnh từ phía trước. Túi khí được làm bằng ny lông có phủ một lớp chất dẽo trên bề mặt bên trong. 

- Hoạt động:

Hoạt động của bộ thổi khí và túi khí cho lái xe và hành khách phía trước là giống nhau. Khi các cảm biến túi khí bật do lực giảm tốc tạo ra khi xe bị đâm mạnh từ phía trước, dòng điện chạy đến ngòi nổ và nóng lên. Kết quả là nhiệt này làm bắt cháy chất cháy (chứa trong ngòi nổ) và làm lửa lan truyền ngay lập tức đến chất mồi và chất tạo khí. 

b. Bộ cảm biến túi khí trung tâm

Bộ cảm biến túi khí trung tâm được lắp trên sàn xe. Nó bao gồm cảm biến túi khí trung tâm, cảm biến dự phòng mạch chẩn đoán …

Nó nhận các tín hiệu từ các cảm biến túi khí, đánh giá xem có cần kích hoạt túi khí hay không và chẩn đoán hư hỏng trong hệ thống

*1: Cho túi khí hành khách trước

*2: Cho cảm biến túi khí trung tâm loại cơ khí

*3: Cho bộ căng đai khẩn cấp loại điện tử

*4: Cho một số kiểu xe

d. Cảm biến dự phòng:

Có một số loại cảm biến dự phòng, như loại cơ khí có các tiếp điểm đóng bằng vật nặng, loại công tắc thủy ngân… loại cảm biến này được chế  tạo sao cho túi khí không bị kích hoạt nhầm khi không cần thiết. Cảm biến này bị kích hoạt bởi lực giảm tốc nhỏ hơn một chút so với lực kích hoạt túi khí.

h. Mạch nhớ:

Khi mạch chẩn đoán phát hiện tháy có hư hỏng, nó đánh mã và lưu vào mạch nhớ này. Sau đó có thể đọc được các mã này để xác định vị trí của hư  hỏng nhằm khắc phục sự cố nhanh hơn. Tùy theo kiểu xe, mạch nhớ này hoạt là loại bị xóa khi mất nguồn điện hoặc là loại vẫn lưu lại được thậm chí khi ngắt nguồn điện.

k. Cáp xoắn

Cáp xoắn được dùng để nối điện từ phía thân xe (cố định) đến vành tay lái (chuyển động quay).

Cáp xoắn được cấu tạo từ ôtô, vỏ, cáp, cam hủy …

Vỏ được lắp trong cụm công tắc tổng. Rôto quay cùng với vành tay lái.

Cáp có chiều dài 4,8 m và được đặt bên trong vỏ sao cho nó bị chùng. Một đầu của cáp được gắn vào vỏ, còn đầu kia gắn vào rôto.

2.2.3 Hoạt động của hệ thống túi khí

Khi có va đập mạnh từ phía trước, hệ thống túi khí phát hiện sự giảm tốc và kích nổ bộ thổi túi khí. Sau đó phản ứng hóa học trong bộ thổi khí ngay lập tức điền đầy túi bằng khí nitơ không độc để giảm nhẹ chuyển động về phía trước của hành khách .

* Khi nào túi khí sẽ nổ và không nổ

- Túi khí sẽ nổ:

Túi khí được thiết kế để kích hoạt trong trường hợp có va chạm mạnh từ phía trước xảy ra trong vùng gạch chéo giữa các mũi tên như h nh vẽ. Túi khí sẽ phát nổ nếu mức độ nghiêm trọng của va đập lớn hơn một mức định trước, tương ứng với một cú đâm thẳng vào một vật cản cố định không dịch chuyển hay biến dạng ở tốc độ 20-30km/h. Nếu mức độ nghiêm trọng chưa đến mức độ này, túi khí có thể không nổ.

2.2.5 Cấu tạo và hoạt động

a. Cảm biến túi khí

- Cấu tạo:

Cảm biến được đặt bên trong bộ thổi khí bao gồm một vật nặng(viên bi) để phát hiện lực giảm tốc, một kim hoả để kích ngòi nổ… Mặc dù kết cấu thay đổi tuỳ theo kiểu xe nhưng toàn bộ cụm cảm biến được bao kín an toàn. Ngoài ra, một thiết bị an toàn cũng được lắp đặt để ngăn không cho hệ thống túi khí kích nổ khi tháo mặt vành tay lái.

- Hoạt động:

Kim hoả được cài vào trục kim hoả hay vật nặng qua đĩa cam, do đó ngăn không cho kim hoả phóng ra. Khi lực giảm tốc do xe bị đâm từ phía trước lớn hơn một giá trị xác định, chuyển động của vật nặng thắng lực lò xo chốt tỳ hay lò xo xoắn. Kết quả là kim hoả được nhả ra khỏi trục kim hoả hay đĩa cam. 

b. Thiết bị an toàn

Mặc dù cấu tạo thay đổi tuỳ theo kiểu xe, cần khoá bên trong kiểu xe làm ngừng chuyển động của vật nặng khi bulông nhả khoá cảm biến được nới lỏng hay cần nhả khoá cảm biến bị kéo ra.

2.3 CƠ CẤU ĐIỀU KHIỂN CĂNG ĐAI KHẨN CẤP

2.3.1 Cơ cấu điều khiển căng đai khẩn cấp

Mặc dù cơ cấu căng đai khẩn cấp khác nhau tuỳ theo nhà sản xuất, pittông hay rôto điều hoạt động bằng một lượng lớn lượng khí tạo ra bởi bộ tạo khí, nó làm cho dây đai bị cuốn vào một lượng nhất định.

Trong trường hợp loại 2, khớp khoá có thể tách ra khỏi bánh răng sau khi bộ căng đai khẩn cấp hoạt động. Nếu chúng tách nhau ra khỏi dây đai có thể cuốn vào hay tháo ra.

2.3.2 Bộ tạo khí loại E

Bộ tạo khí bao gồm một ngòi nổ (dây tóc và chất cháy mồi) và chất tạo khí đặt trong vỏ bằng kim loại. khi cảm biến túi khí bật, dòng điện được cấp  điện tới sợ dây tóc trong ngòi nổ, kích nổ chất cháy mồi.

Ngay lập tức sau đó, lửa được truyền đến chất tạo khí trong thời gian cực ngắn tạo ra áp suất cao.

a. Bộ tạo khí có cảm biến loại M

Mặc dù kết cấu bộ của cảm biến căng đai thay đổi tuỳ theo kiểu xe, cấu tạo giống giống như cảm biến túi khí loại M. Nó bao gồm một vật nặng để phát hiện lực giảm tốc và một kim hoả để kích nổ ngòi nổ...

Điều kiện để kích hoạt bộ căng đai khẩn cấp cũng giống như hệ thống túi khí.

Kim hoả thường xuyên ăn khớp với trục kim hoả hay cần khoá, do đó nó ngăn không cho kim hoả phóng ra.

b. Thiết bị an toàn

Để ngăn chặn bộ căng đai phát nổ bất ngờ khi tháo đai an toàn hay khi  vận chuyển bộ căng đai khẩn cấp, nó được trang bị một thiết bị an toàn để ngừng hoạt động của cảm biến.

CHƯƠNG III : KIỂM TRA VÀ BẢO DƯỠNG

3.1KIỂM TRA BẢO DƯỠNG TRỢ LỰC LÁI ĐIỆN

3.1.1 Kiểm tra bằng mắt

Kiểm tra các đường dây dẫn có nằm đúng chỗ và ổ cắm có bị r sét hay không.

3.1.2 Đọc bộ thử lỗi

Khi đèn kiểm tra Servoelectric sáng lên, phải đọc bộ trữ lỗi với sự hỗ trợ của thiết bị chẩn đoán.

Các thành phần sau đây được ghi trong bộ trữ lỗi khi hệ thống có sự cố :

Bộ điều khiển điện tử trục dẫn động lái. Trợ lực lái bị tắt đi, nhưng xe vẫn còn lái được.

Cảm biến đo vị trí vành tay lái và momen lái. Tín hiệu thiếu sót được thay bằng một trị số mặc định. Lực trợ lái được giữ nguyên. Chức năng “ trở về vị trí ban đầu chủ động” bị tắt đi.

3.2 KIỂM TRA BẢO DƯỠNG TÚI KHÍ

3.2.1 Cơ cấu kiểm tra sự nối điện:

Cơ cấu này được thiết kế để kiểm tra xem các giắc nối đã nối chặt chưa.

Cơ cấu kiểm tra sự nối điện được thiết kế sao cho chân phát hiện sự nối điện nối với cực chân đoán khi khoá vỏ giắc ở vị trí khoá.

Cơ cấu này được dùng cho giắc nối cảm biến túi khí trước và bộ cảm biến túi khí trung tâm.

3.2.2 Chức năng tự chẩn đoán

Mạch chẩn đoán thường xuyên kiểm tra hư hỏng của hệ thống túi khí ở hai trạng thái sau:

Kiểm tra sơ bộ:

Khi khóa điện được bật đến vị trí ACC hay ON từ vị trí LOCK, mạch chẩn đoán bật đèn báo túi khí trong khoảng 6 giây để tiến hành kiểm tra sơ bộ. Nếu phát hiện thấy hư hỏng khi kiểm tra sơ bộ, đèn báo túi khí không tắt đi mà vẫn sáng thậm chí khi 6 giây đã trôi qua.

Xóa mã chẩn đoán:

Sau khi hư hỏng đã được sửa chữa, đèn báo sẽ không tắt đi khi khóa điện ở vị trí ACC hay ON trừ khi mã lưu lại được xóa đi. Quy tr nh xóa mã lưu lại thay đổi tùy theo loại mạch nhớ.

3.2.3 Nguyên nhân dẫn đến cảm biến túi khí bị lỗi

Ngay sau khi khởi động xe, các mạch cảm biến túi khi sẽ vận hành. Nếu có bất kỳ lý do nào khiến túi khí không hoạt động, th đèn cảm biến túi khí sẽ ngay lập tức nhấp nháy để báo hiệu.

- Cuộn dây túi khí bị lỗi

Cuộn dây túi khí giúp duy tr sự kết nối giữa túi khí và vô lăng. Cuộn dây này có nhiệm vụ kiểm soát nguồn điện giữa hai bộ phận này. Khi cuộn dây liên tục co vào và giãn ra th nó sẽ bị ăn mòn thời gian. Việc này làm cho đèn cảm biến túi khí phát sáng trên bảng điều khiển.

- Module túi khí bị hỏng

Module túi khí kiểm soát hệ thống túi khí chung và do đó giúp đảm bảo việc đo đạc sự an toàn. Với việc tiếp xúc với hơi ẩm thường xuyên th sự bào mòn bắt đầu xuất hiện và đoản mạch bắt đầu xuất hiện. Đoản mạch làm nhiễu loạn toàn bộ mạng điện và do đó một mật mã được tạo ra trên bảng điều khiển. Giải pháp là module có thể được tái lập tr nh hoặc thay thế dựa trên tính nghiêm trọng của vấn đề.

KẾT LUẬN

Qua quá tr nh làm đồ án tốt nghiệp, tuy thời gian không nhiều, song với sự nỗ lực của bản thân sau một thời gian nghiên cứu thực tế và các giáo trình, tài liệu Chuyên ngành, cùng với sự giúp đỡ ch bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn: Ths. ……………….., cùng quý thầy giáo trong Khoa Ô tô và các đồng chí trong lớp, đề tài đồ án tốt nghiệp “ Nghiên cứu khai thác hệ thống hỗ trợ an toàn trên xe du lịch” đã được hoàn thành đúng thời gian và đảm bảo chất lượng với những nội dung sau

- Tổng quan về hệ thống hỗ trợ an toàn

- Các hệ thống hỗ trợ an toàn

- Kiểm tra bảo dưỡng các hệ thống hỗ trợ an toàn

Qua quá trình thực hiện nhiệm vụ đồ án tôi đã học hỏi được thêm rất nhiều kiến thức hữu ích từ giáo viên hướng dẫn, để nâng cao kiến thức bản thân, tích lũy thêm được kinh nghiệm thực tế, rèn luyện được tác phong làm việc khoa học hơn, tỷ mĩ cụ thể hơn.

Do điều kiện thời gian, điều kiện tài liệu nên đồ án không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy rất kính mong được sự đóng góp của quý thầy. Tôi xin chân  thành cảm ơn thầy giáo: Ths. ……………….., cùng thầy trong khoa Ôtô đã giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành nhiệm vụ trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đỗ  Văn  Dũng. Hệ thống thân xe và điều khiên tự động trên ô tô. Năm 2007.

2. Đỗ Văn Dũng. Trang bị điện và điện tử trên ô tô hiện đại hệ thống điện động cơ. Nhà xuất bản đại học quốc qua TP.HCM, năm 2004.

3. Tài liệu đào tạo của TOYOTA. Kỹ thuật viên chuẩn đoán điện 2: túi khí SRS cà bộ căng đai khẩn cấp.

4. TOYOTA. SRS Toyota Yaris: SUPPLEMENTAL RESTRAINT SYSTEM - AIRBAG SYSTEM.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"