ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CẢI TIẾN NGUỒN CUNG CẤP KHÍ NÉN TRÊN XE CHỞ TĂNG MAZ 537

Mã đồ án OTTN003023952
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 320MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ sơ đồ nguyên lý hệ thống phanh, bản vẽ sơ đồ lắp đặt máy nén khí, bản vẽ kết cấu máy nén khí mới, bản vẽ kết cấu van an toàn, bản vẽ kết cấu xylanh phanh chính, bản vẽ kết cấu bộ tách dầu nước, bản vẽ kết cấu xylanh phanh bánh xe, bản vẽ giá máy nén khí, bản vẽ giá phụ, bản vẽ các te máy nén khí mới, bản vẽ sơ đồ lắp đặt); file word (Bản thuyết minh, nhiệm vụ đồ án, bìa đồ án…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CẢI TIẾN NGUỒN CUNG CẤP KHÍ NÉN TRÊN XE CHỞ TĂNG MAZ 537.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

Nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp......................I

Mục lục...................II

Lời nói đầu........................................................................................... 1

Chương 1- giới thiệu chung về xe MAZ- 537...................................... 2

1.1. Cấu tạo chung của xe MAZ- 537.................................................... 2

1.1.1. Nguồn động lực................................................................... 3

1.1.2. Phần truyền lực.................................................................... 4

1.1.3. Phần chuyển động................................................................ 5

1.1.4. Ca bin................................................................................... 5

1.1.5. Hệ thống lái.......................................................................... 7

1.1.6. Hệ thống phanh.................................................................... 7

1.1.7. Hệ thống điện....................................................................... 7

1.1.8 Các thiết bị phụ.................................................................... 7

1.2. Đặc tính kỹ thuật chung của xe MAZ- 537..................................... 8

1.3. Hệ thống phanh trên xe MAZ- 537............................................... 16

1.3.1. Nguyên lý làm việc của phanh chân.................................. 17

1.3.2. Cấu tạo và chức năng các cụm của hệ thống phanh chân.. 18

Ch­ương 2. Thiết kế cải tiến nguồn cung cấp khí nén....................... 31

2.1. Đặt vấn đề.................................................................................... 31

2.2. Lựa chọn phương án..................................................................... 32

2.3. Tính toán máy nén........................................................................ 33

2.4. Thiết kế lắp đặt............................................................................. 37

2.5. Tính toán kiểm nghiệm................................................................. 49

Chương 3- Quy trình công nghệ lắp đặt, sửa chữa máy nén khí mới.......59

3.1. Sơ đồ quy trình lắp đặt máy nén mới........................................... 59

3.2. Tháo máy cũ................................................................................. 59

3.3. Làm vệ sinh thiết bị...................................................................... 59

3.4. Lắp máy mới................................................................................ 62

3.5. Chạy rà máy sau khi lắp............................................................... 66

3.5.1. Một số trị số kỹ thuật cơ bản............................................ 66

3.5.2. Phương pháp chạy rà máy mới.......................................... 66

3.6. Bảo dưỡng, sửa chữa máy nén mới............................................... 67

3.6.1. Điều chỉnh máy.................................................................. 67

3.6.2. Bảo dưỡng điều chỉnh máy................................................ 69

Kết luận.............................................................................................. 71

Tài liệu tham khảo............................................................................. 73

LỜI NÓI ĐẦU

Ôtô trong là một phương tiện vận chuyển chủ yếu đóng vai trò hết sức quan trọng trong các hoạt động quân sự, nó là một phương tiện vận chuyển không thể thiếu do có tính cơ động cao, tính việt dã và khả năng hoạt động trong các điều kiện khác nhau, đặc biệt là loại ôtô kéo dùng để chuyên chở các loại vũ khí trang bị chiến đấu.

Các loại ôtô quân sự mà quân đội ta đang sử dụng hầu hết là do Liên Xô ( trước đây) sản xuất. Trong điều kiện ngành công nghiệp sản xuất ôtô ở nước ta chưa phát triển thì việc khai thác sử dụng tốt, tận dụng các loại trang bị xe máy hiện có là một vấn đề hết sức cần thiết và có ý nghĩa chiến lược, phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước trong quá trình xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ từng bước hiện đại.

MAZ- 537 là loại xe chở tăng phổ biến trong quân đội ta. Nó thực hiện các nhiệm vụ chuyên chở xe tăng không chỉ phục vụ chiến đấu mà còn phục vụ cho các hoạt động di chuyển đơn vị, trong công tác phục vụ bảo dưỡng, sưa chữa cũng như cấp phát, điều chuyển xe tăng,...Các xe MAZ - 537 nhập về nước ta trong thập kỉ 70 thời gian sử dụng đã lâu, một số hệ thống trên xe đã xuống cấp nhưng trước mắt vẫn chưa thể thay thế các xe này, do đó nghiên cứu cải tiến nhằm nâng cao chất lượng và độ tin cậy các hệ thống trên xe là một việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Đặc biết là các máy nén khí trên xe, do thời gian sử dụng lâu nên đã mòn và xuống cấp nghiêm trọng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến độ tin cậy của hệ thống phanh và các thiết bị sử dụng khí nén khác trên xe.

Với ý nghĩa đó, đề tài “ Nghiên cứu thiết kế cải tiến nguồn cung cấp khí nén trên xe chở tăng MAZ- 537” sẽ góp phần đáng kể trong việc cải tiến, nâng cao độ tin cậy của hệ thống phanh và các thiết bị sử dụng khí nén khác trên xe, tiết kiệm chi phí cho việc sửa chữa nâng cấp các xe MAZ 537 cũ.

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE MAZ 537

1.1. Cấu tạo chung của xe MAZ- 537

Xe MAZ 537 là loại xe kéo 4 cầu được sử dụng rộng rãi với mục đích  vận chuyển xe xích nói chung và xe tăng, có tính cơ động cao, tất cả các cầu đều là chủ động ( công thức bánh xe 8x8). Xe do Liên Xô ( trước đây) sản xuất từ năm 1963 và được nhập về Việt Nam từ đầu những năm 1970.

1.1.1. Nguồn động lực

Bao gồm động cơ và các hệ thống chính của nó ( hệ cung cấp nhiên liệu, cung cấp không khí, hệ thống khí thải, bôi trơn, làm mát, khởi động và hệ thống sấy nóng động cơ trước khi khởi động.

+ Trên xe lắp động cơ Diezen: Loại 12 xi lanh bố trí theo chữ V, bốn kỳ, làm mát bằng nước và phun nhiên liệu trực tiếp.

+ Hệ thống cung cấp nhiên liệu bao gồm 02 thùng nhiên liệu, van phân phối, bơm tay, bầu lọc thô và tinh, bơm đẩy, bơm cao áp,vòi phun, cốc xả dầu diezen, các đường ống thấp áp và cao áp.

+ Hệ thống bôi trơn động cơ bao gồm thùng dầu, bơm cấp dầu bằng điện, bơm dầu, bầu lọc, két mát dầu và các đường ống.

+ Hệ thống làm mát động cơ bao gồm : Bơm tuần hoàn két mát nước, cánh quạt và các đường ống.

Két mát được chế tạo một khối với két mát dầu của hệ thống bôi trơn. Két mát được làm nguội bằng luồng không khí tạo bởi hai cánh quạt hướng trục . Dẫn động cho quạt gió bằng truyền động các đăng, trích công suất từ trục khuỷu động cơ bởi cơ cấu truyền lực là trục chuyên dụng qua hộp giảm tốc.

1.1.2. Phần truyền lực

Bao gồm truyền động thuỷ cơ, truyền động cơ khí.

+ Truyền lực thuỷ cơ : Bao gồm máy biến tốc thuỷ  lực , hộp số hành tinh 3 tốc độ, các cơ cấu điều khiển được lắp thành một khối, có thùng dầu và hệ thống làm mát riêng biệt. Truyền lực thuỷ cơ được lắp vào khung và trên 4 gối đỡ bằng cao su. Thành phần chủ động ( bánh bơm) của hộp biến tốc thuỷ cơ quay được nhờ trục các đăng dẫn động từ trục bị động của hộp giảm tốc .

+ Hộp số phụ : 2 tốc độ lắp sau truyền động thuỷ cơ, trên 2 gối cao su, gối đỡ thứ 3 của hộp số phụ là một đầu của thanh gằng phản lực bắt vào đáy cácte, đầu còn lại của thanh bắt vào khung xe.

1.1.4. Ca bin

Trên cabin các xe MAZ-537  có các phần chính sau:

+ Kính chắn gió được bắt chặt vào ca bin, có lắp thiết bị làm sạch kính( dẫn động bằng khí nén) và các tấm che nắng. Hai cánh cửa của ca bin được trang bị khoá bên trong và có khoá xoay phía ngoài kính , roăng khung chuyên dùng . 

1.1.6. Hệ thống phanh

+ Hệ thống phanh thuộc dạng 1 luồng, guốc phanh cho tất cả các bánh xe. Dẫn động phanh kiểu khí nén kết hợp thuỷ lực. Điều khiển nhờ bàn đạp phanh trong ca bin. Hệ thống phanh bao gồm máy nén khí, bầu lọc lắng hơi nước, 2 bình khí nén, bộ điều chỉnh áp suất 1 chiều, van trích không khí và van cứu kéo, Van phanh phụ, van chuyển đổi và các đường ống.

1.1.8. Các thiết bị phụ

Bao gồm :Hộp trích công suất, hệ thống thông gió các cụm thiết bị, tời   van trích khí xả…..

1.2. Đặc tính kỹ thuật chung của xe MAZ 537

Đặc tính kỹ thuật chung của xe MAZ 537 như bảng 1.1.

1.3. Hệ thống phanh trên xe MAZ- 537.

Trên xe MAZ- 537 sử dụng hệ thống phanh thủy khí.

Hệ thống phanh ôtô hiên nay, đặc biệt là ôtô quân sự, chủ yếu dùng dẫn động điều khiển thuỷ lực, khí nén hoặc là thuỷ khí( thuỷ lực kết hợp khí nén).

Dẫn động phanh thuỷ lực  có ưu điểm cơ bản là thời gian chậm tác dụng của hệ thống, các cụm, đường ống nhỏ gọn và dễ bố trí. Song đối với hệ thống phanh dẫn động thuỷ lực thuần tuý, do bị giới hạn về hành trình cũng như lực tác dụng lên bàn đạp phanh nên lực phanh do cơ cấu phanh sinh ra cũng bị giới hạn. Do đó hệ thống phanh này thường không áp dụng trên xe có tải trọng vừa và lớn.

1.3.1. Nguyên lý làm việc của phanh chân

Là hệ thống phanh dầu trợ lực khí nén: Khi người lái đạp lên bàn đạp phanh, tức là mở khoá phanh 10, khí nén từ bình chứa 6 đến khoang khí nén trong xi lanh phanh chính 14 thực hiện nén dầy dầu từ khoang dầu trong xi lanh phanh chính đến từng xi lanh phanh bánh xe 15 để thực hiện phanh xe.

1.3.2- Cấu tạo và chức năng các cụm của hệ thống phanh chân

1.3.2.1- Máy nén khí (hình1. 4)

Khi động cơ làm việc, máy nén khí đẩy khí nén vào bình chứa của hệ thống phanh bảo đảm cho hệ thống làm việc và điều khiển hộp phân phối. Trên xe MAZ- 537 nhập về nước đầu thập kỉ 70 có một máy nén khí, được dẫn động nhờ đai truyền hình thang, trích từ hộp số phụ.

1.3.2.2- Cốc tách dầu nước (hình 1.5)

Dùng để làm sạch khí nén khỏi bụi bẩn, nước, hơi nước và dầu. Cốc lắp ở dầm dọc trái khung xe giữa cầu thứ 2 và cầu thứ 3 trên đường ống dẫn khí nén.

Cốc tách dầu nước gồm có thân 1, các cánh 2 có định vào thân nhờ các bạc định cữ 3 và bu lông 4, nắp đáy 5, đệm ngăn 7, và khoá tháo cặn 6.

1.3.2.3- Xi lanh phanh chính (hình 1. 6)

Nhờ có sự chênh lệch giữa đường kính các quả nén trong khoang không khí và khoang chất lỏng, xi lanh phanh chính tạo ra trong xi lanh bánh xe một áp suất dầu lớn tới 120 KG/cm2 khi áp suất khí nén trong khoang không khí là 5 KG/cm2, đảm bảo lực ép cần thiết để tạo ra mô men ma sát giữa guốc phanh và tang trống phanh ở bánh xe làm nhiệm vụ dừng xe.

1.3.2.6- Đầu nối (hình 1.9)

Đầu nối 13 ( hình 3) dùng để nối hệ thống phanh của rơ moóc với hệ thống phanh của xe đầu kéo. Sau khi tháo rơ moóc ra phải đóng nắp bảo vệ đầu nối để bụi bẩn khỏi rơi vào.

Đầu nối 13 ( hình) đươc cố định vào giá đỡ ở thành trái phía sau xe. Đầu nối được che kín bẵng nắp đậy.

1.3.2.7- Van điều chỉnh áp suất( hình 1.10)

Van đặt ở vị trí gần máy nén khí. Van có tác dụng tự động duy trì áp suất khí nén từ máy nén vào bình chứa khí nén ở phạm vi nhất định.

Cơ cấu của van gồm 2 viên bi, chịu tải do lò xo xoắn 8 ép qua cần đẩy 6. Lò xo được ép căng bằng mũ ốc điều chỉnh 10. Nắp 1 có ren để giữ cốc lọc 2. Thân 5 có lỗ ren để nối với đường khí nén từ bình chứa tới. Phần trên thân 5 có lỗ thông với khoang của hệ thống giảm tải máy nén khí.

1.3.2.9- Khoá trích không khí( hình 1.3)

Khoá trích không khí nén 11 ( hình 3) dùng để lấy khí nén bơm bánh xe. Lỗ khoá lấy khí nén ra luôn luôn được đậy kín bằng mũ ốc chụp để tránh bị tắc khoá.      

1.3.2.10- Van an toàn(hình 1.13)

Dùng để bảo vệ hệ thống khí nén khi áp suất không khí tăng lên quá cao do van điều chỉnh áp suất có hư hỏng. Van này được lắp đặt phía trong khung xe trước bình khí nén phía bên trái.

Van an toàn gồm có thân 3, một đầu của than van lắp đế van 1, đầu kia lắp vít điều chỉnh 7 ép van bi 2 vào đế van 1 nhờ lò xo van 5 và thanh dẫn hướng 8. Van được điều chỉnh sao cho ở áp suất 8-8,5KG/cm2 thì van mở và xả khí ra ngoài qua lỗ ở thân van 3.

CHƯƠNG 2

THIẾT KẾ CẢI TIẾN NGUỒN CUNG CẤP KHÍ NÉN

2.1. Đặt vấn đề

Hệ thống khí nén trên xe MAZ - 537 có nhiệm vụ hết sức quan trong, nó đảm nhiệm những nhiệm vụ chính sau đây:

- Trợ lực cho quá trình phanh ( hệ thống phanh trên xe là hệ thống phanh thuỷ lực trợ lực khí nén hay còn gọi là phanh thuỷ khí).

- Dẫn động làm việc cho cơ cấu gạt kính.

- Dẫn động điều khiển cơ cấu tời phía sau.

- Điều khiển các tín hiệu giúp người lái xe biết tình hình làm việc của hệ thống phanh.

- Bơm hơi cho lốp.

- Trợ giúp trong quá bảo dưỡng, vệ sinh xe.

- Trợ lực cho phanh rơ moóc.

Ta xem xét bảng so sánh tình trạng kỹ thuật giữa máy nén khí cũ hiện nay và máy nén khí cùng loại mới lắp trên xe MAZ-537.

2.2. Lựa chọn phương án

Để cải thiện chất lượng nguồn cung cấp khí nén trên xe MAZ - 537, ta phải lựa chọn một giải pháp kỹ thuật.

- Yêu cầu khi cải tiến lại nguồn cung cấp khí nén:

+ Đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng khí cho hệ thống khí nén trên xe.

+ Đảm bảo đủ áp suất làm việc cho hệ thống phanh.

+ Đảm bảo có thể lắp đặt được trên xe, không ảnh hưởng tới quá trình làm việc, chăm sóc, sửa chữa các cụm hệ thống khác trên xe.

+ Lịnh kiện, phụ tùng dùng trong cải tiến có thể dễ dàng mua được trên thị trường hoặc gia công được tại các nhà máy.

- Lựa chọn phương án.

Trong 3 phương án trên, dựa vào tình hình hiện tại trang bị trong quân đội ta, hiện nay trong kho không còn phụ tùng thay thế cho máy nén khí kiểu cũ và cũng không còn máy nén khí nguyên chiếc kiểu cũ nào, do vậy không thể sử dụng phương án 1 và phương án 2. Phương án 3 là phương án khả thi hơn cả. Trong kho của ta hiện nay còn dự trữ khá nhiều máy nén khí cỡ nhỏ, là loại máy nén được sử dụng rộng rãi trên các xe quân sự của ta hiện nay, loại máy nén này hiện được sử dụng trên các xe như Zil- 130; Zil- 131, MAZ-537 (mới), MAZ-543. 

2.3. Tính toán máy nén

a- Tính lưu lượng máy cũ

- Kết cấu máy nén cũ

Trên xe chở tăng MAZ- 537 sử dụng nguồn cung cấp khí nén là một máy nén khí kiểu piston có 2 xy lanh tác động đơn, kết cấu của máy nén như hình 2.1 :

Đối với máy nén khí ta đang xét có:

i = 2

d = 100 mm = 10 cm

S = 60 mm = 6 cm

n: Chọn ở chế độ không tải trục khuỷu máy nén khí có tốc độ n = 500 vòng/phút

Do đó Q = 282,6 (lít/phút)

b- Tính lưu lượng máy mới

- Kết cấu máy nén mới

Loại máy mà ta định sử dụng để lắp thay thế trên xe chở tăng là máy nén khí loại nhỏ hơn, được dùng phổ biến trên các xe quân sự của ta hiện nay, đây là loại máy khí kiểu piston 2 xy lanh tác động đơn.

Đối với máy nén khí ta đang xét có:

i = 2

d = 62 mm = 6,2 cm

S = 35 mm = 3,5 cm

nm = n

Khi thay thế hệ thống puly dẫn động thì tốc độ vòng quay của trục khuỷu máy nén mới đã thay đổi không còn bằng với tốc độ vòng quay trục khuỷu của máy nén cũ, do đó ta cần phải tính toán lại tốc độ vòng quay trục khuỷu của máy nén mới.

Qua hệ thống puly 184 - 108 truyền cho máy nén mơi. Vậy máy nén mới có tốc độ:

nm = 1475 v/p

Do đó Q = 187 lít/phút

2.4. Thiết kế lắp đặt

Từ kết quả tính toán trên ta đã khẳng định được là sử dụng 2 máy nén loại mới hoạt động đồng thời sẽ đáp ứng đủ nhu cầu về khí nén cho hệ thống khí nén trên xe, thậm trí còn cho năng suất khí nén cao hơn so với máy cũ. Vấn đề đặt ra là phải nghiên cứu phương pháp lắp đặt 2 máy này lên xe trên nền giá lắp máy cũ, phương án phải đạt được 2 yêu cầu là:

- Đảm bảo lắp đặt được 2 máy trên xe, phù hợp với không gian và kết cấu có sẵn của xe.

- Đơn giản, dễ thực hiện, tiết kiệm chi phí, không làm thay đổi nhiều kết cấu có sẵn của xe cũ.

a. Phân tích kết cấu, lựa chọn mô hình

- Giá máy nén cũ trên xe có kết cấu như hình 2.3

Như vậy ta sẽ thiết kế một giá phụ dạng một thanh phẳng dài lắp lên trên mặt của giá máy nén cũ, 2 máy nén được bố trí 2 bên, dẫn động từ puly có sẵn của xe ( puly 2 rãnh dùng để dẫn động máy nén cũ) nhưng có thế phải thay đổi lại đường kính của puly để phù hợp với phương án dẫn động mới.

- Kết cấu của đế máy nén khí mới: Máy nén khí mới có đáy các te liền với giá bắt máy nén với giá lắp đồng thời làm cơ cấu điều chỉnh độ căng dây đại. Do đó giá phụ phải phù hợp để lắp với đế của máy nén.

Kết cấu đế máy nén khí mới như trên hình 2.4.

Đế máy nén có kết cấu gần như một máng, hai đầu có hai rãnh dài để bắt bu lông liên kết máy với gía, một đầu có thiết kế lỗ ren bắt bu lông để điều chỉnh độ căng dây đai. Giữa đế máy trũng xuống để làm đáy cac te của máy. Do vậy trên giá phụ phải thiết kế hai gối đỡ để phù hợp với kết cấu của đế máy.

b. Thiết kế giá

- Chọn chiều dày của giá phụ: 20 mm.

- Chọn chiều dày gối đỡ ở hai đầu của giá phụ: 20 mm ( phải lớn hơn độ lõm của đế giá máy nén khí là 19 mm).

- Độ rộng của gối đỡ: 58 mm ( chọn sao cho đủ độ bền của chiều dày viền bao lỗ ghép bu lông và bề mặt đỡ giá).

- Chiều dài gối đõ: 105 mm.

- Khoảng cách giữa hai tâm gối đỡ: 200 mm

Vậy chiều dài giá phụ là 803 mm, chiều rộng lớn nhất 190mm, chiều rộng hai đầu 132 mm.

c. Phương pháp chế tạo giá phụ

- Vật liệu ta chọn để làm giá là thép CT3.

Tuỳ theo yêu cầu và mục đích chế tạo giá phụ mà ta có các phưong án chế tạo giá phụ khác nhau, trường hợp chế tạo thử ( chế tạo đơn chiếc) hoặc trường hợp chế tạo số lượng lớn.

- Các gối đỡ hai đầu được gia công riêng theo kích thước 105x 58x 22 mm, sau đó hàn vào giá phụ theo kích thước thiết kế. Chiều cao của gối được gia chọn lớn hơn để có lượng dư khi gia công mặt phẳng trên của gối.

- Gia công mặt phẳng trên của gối bằng phương pháp phay (dao phay đĩa).

d. Phương án dẫn động

Để tiện lợi trong thiết kế và không thay đổi nhiều đến kết cấu cũ của máy và xe ta sử dụng phương án dẫn động bằng puly và dây đai răng, trên máy đã có săn puly ở đầu trục khuỷu, để đảm bảo mô men dẫn động thì ta phải thay thế puly dẫn động bằng một puly khác. Theo kinh nghiệm và dựa trên phương án dẫn động máy nén khí trên các xe MAZ- 537 đời mới chọn đường kính puly d1= 184 mm.

Vậy chọn chu vi dây đai là 945 mm.

+ Theo bảng chọn dây đai loại đai thang B-820, 3 lớp vải, có tiết diện mặt cắt hình thang, chiều rộng dây đai 22 mm ( theo bảng).

f. Phương án bôi trơn

Hệ thống máy nén mới có phương án bôi trơn khác với máy cũ. Ở máy nén cũ có hệ thống bôi trơn riêng biệt bằng một bơm dầu kiểu bánh răng dẫn động từ trục khuỷu của máy nén khí qua một cặp bánh răng trụ. áp suất dầu bôi trơn từ 0,8 ữ 2,5 KG/cm2

Cách lắp đường ống: Từ đường dầu trích, lắp ống dẫn tới máy nén bên trái. Từ máy nén bên trái lắp ống nối với máy bên phải ( vào nắp sau chính) để dầu đi từ máy bến trái qua máy bên phải. Ở đáy các te máy bên phải có đường thoát dầu, để dẫn dầu về đường dầu tới két mát, như vậy hệ bôi trơn của máy hoà chung với hệ bôi trơn của động cơ.

- Các đường ống được sử dụng để dân dầu bôi trơn là ống kim loại, do đó cách ở cuối các đường ống có làm ren để bắt đai ốc cố định và làm kín.

- Khi bắt đai ốc lưu ý bôi một lớp sơn lên phần ren của ống để tăng độ kín khít.

Sơ đồ bố trí đường ống và lắp đặt máy cụ thể như hình 2.7

2.5. Tính toán kiểm nghiệm

a. Tính toán kiểm bền cho giá phụ.

Trường hợp 1: Xe chuyển động bình thường trên đường.       

Sơ đồ chịu lực: hình 2.14

Xét riêng cho từng máy:

Góc nghiêng của đường nối tâm 2 puly với phương ngang: 560.

Máy chịu 2 lực tác dụng là:

- Trọng lực P của bản thân máy: P = m.g =9,5x9,81=93,2 (N)- mỗi máy có trọng lượng9,5 kg.

- Với máy nén khí mà ta đang xét:

+ N - Với máy nén khí hiện nay thì công suất tiêu hao cho máy nén khí vào khoảng (0,5- 2,2) KW. Để tính toán cho trường hợp năng nề nhất chọn công suất dẫn động của trục là 2,2 KW, vậy công suất truyền N =1,1 KW

+ d= 108 mm; n= 1475 v/p

Vậy: T0 = 137,9 (N)

Mặt cắt giá phụ:

b =132 mm =13,2 cm;   h =20 mm = 2 cm; l =148 mm =14,8 cm

Với vật liệu làm giá phụ là thép CT3, theo bảng tra E =2,1.107 N/cm2

Trường hợp 2: Xe đang chuyển động trên đường thì phanh đột ngột.

Như lý thuyết ôtô đã chỉ ra: Gia tốc phanh không quá 9,81 m/s2. Do đó khi xe đang chuyển động thì phanh đột ngột sẽ xuất hiện lực quán tính theo phương 0Z ngược hướng chuyển động của xe.

Trong trường hợp này giá phụ bị uốn cả theo phương OZ

b =25 mm =2,5 cm;   h =132 mm =13, 2 cm; l =142 mm =14,2 cm

Ta nhận thấy độ dịch chuyển theo phương OZ rất nhỏ so với giới hạn cho phép. Hay nói cách khác, khi xe phanh thì không ảnh hưởng gì đến độ cứng của giá.

b. Tính toán kiểm bền cho các mối phép bu lông.

* Kiểm bền cho mối ghép giữa giá phụ với giá máy nén cũ

Ta nhận thấy: Khi xe chuyển động đều trên đường, hợp lực theo phương thẳng đứng sẽ triệt tiêu với phản lực của giá phụ, hợp lực theo phương ngang bằng 0, vậy không làm ảnh hưởng đến mối phép bu lông.

Trường hợp xe tăng tốc hoặc phanh đột ngột:

Khi này xuất hiện lực quán tính, theo lý thuyết chỉ ra, gia tốc quán tính không vượt quá 9,81 m/s2.

mgp = 2653369.7,85.10-6= 22,4 kg

Vậy lực quán tính có giá trị: Fqt = 406,13 N

Vậy bulông đảm bảo độ bền.

CHƯƠNG 3

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ LẮP ĐẶT, SỬA CHỮA MÁY NÉN KHÍ MỚI

3.1. Sơ đồ quy trình lắp đặt máy nén mới

Sơ đồ quy trình công nghệ lắp đặt máy nén như hình 3.1.

3.2. Tháo máy cũ

a. Tháo đường ống dẫn nước làm mát

Trước khi tháo máy nén mới ra khỏi giá của nó ta phải tháo hêt các đường ống, dây dẫn liên quan với máy. Trước hết ta tháo ống dẫn nước làm mát bắt với máy.

- Tháo đường ống dẫn nước từ máy về két mát để tháo hết nước trong áo nước của máy ra. Trước khi tháo phải để sẵn xô hứng phía dưới tránh để nước chảy ra các thiết bị khác, làm bẩn các phần khác của máy nhất là các thiêt bị điện.

+ Cách tháo:

Dùng tuốc lô vít hoặc kìm xoay chốt hãm trên các vòng dây đai quấn bao quanh đướng ống dẫn trên tẩu bắt ống của máy để lới lỏng dây đai này ra.

+ Rút chốt hãm ra, rồi lần lượt tháo các dây đai ra.

+ Tháo ống dẫn ra khỏi tẩu.

- Do đường ống dẫn nước làm mát ta cũng sẽ tiết tục sử dụng để dẫn nước làm mát trong hệ máy nén mới nên chỉ tháo đầu ống bắt với máy nén khí. Sau khi tháo để gọn dây để tránh làm ảnh hưởng đến công việc tháo lắp tiết sau đó.

b. Tháo ống dẫn khí

Tháo đường ống dẫn khí cũng tương tự như tháo đường ống làm mát. Có hai đường ống dẫn khí chính là đường từ bầu lọc khí tới máy nén khí, và đường từ máy nén khí tới bộ tách dầu nước.

e. Tháo puly

Puly được bắt với trục dẫn động bằng mối ghép then hoa, đầu ngoài được hạn chế bằng đai ốc có chốt chẻ để ngăn hiện tượng tự tháo.

- Cách tháo:

+ Dùng Cờ lê 17 để tháo đai ốc, ren của đai ốc là ren thuận nên ta vặn ngược chiều kim đồng hồ.

+ Tháo đệm vênh ra khỏi trục.

+ Tháo puly ra khỏi trục, do mối ghép then hoa nên ta chỉ cần đỡ puly và hơi nâng puly lên sau đó lựa để đưa ra ngoài.

3.3. Làm vệ sinh thiết bị

Sau khi tháo được máy nén cũ và các cơ cấu của nó ra khỏi xe ta cần làm vệ sinh.

- Làm vệ sinh những thiết bị tháo ra khỏi xe: Những thiết bị này còn được tận dụng sau này nên phải làm vệ sinh sạch sẽ sau đó cất vào kho. Đối với máy nén ta dùng dẻ sạch thấm dầu diesel để lau sạch, lưu ý những nơi có nhiều cáu bẩn.

- Làm vệ sinh những thiết bị trên xe: Trên xe cũng cần được làm vệ sinh sạch sẽ để giữ gìn vệ sinh và tránh làm bẩn cho các chi tiết lắp lên xe sau này, hoặc để bụi bẩn rơi vào trong các đường ống hoặc máy.

3.4. Lắp máy mới

a. Lắp puly mới

- Cách lắp puly có trình tự ngược với trình tự tháo puly ở trên. Sau khi đã có puly đúng kích thước như đã tình toán ở trên, dùng tay đỡ puly vuông góc với trục then hoa từ từ lựa đưa puly vào đúng vị trí.

Sau khi puly đã vào, ta đưa đệm vênh vào rồi lắp đai ốc để hạn chế lại

b. Lắp giá phụ

Giá phụ được lắp đặt như sơhình 3.2:

- Đặt giá lên trên giá máy nén cũ, căn đúng các vị trí lỗ bắt bu lông.

- Sử dụng bu lông M12x1,5 để ghép giá phụ mới với giá cũ, mối ghép có sử dụng đệm vênh để tránh hiện tượng tự tháo.

c. Lắp máy

Máy được lắp lên giá phụ như hình 3.4:

- Hai đầu của đế máy nén được gá lên hai gối đỡ trên giá phụ.

- Mối ghép được ghép bằng bu lông M10x1,5 có sử dụng đêm vênh.

- Máy nén chỉ được lắp tạm thời chưa xiết chặt ngay để còn điều chỉnh sau này.

f. Lắp đường dẫn nước làm mát

- Đường ống dẫn nước làm mát từ đường trích tới máy nén khí đã có sẵn, và ta vẫn giữ lại khi tháo máy nén cũ. Như đã trình bày ở trên nếu đường ống dẫn còn tốt thì ta tiết tục sử dụng, còn nếu đường ống đã xuống cấp thì nên thay đường ống mới.

- Lắp đường ống dẫn thông từ máy bên trái sang máy bên phải.

- Lắp đường ống dẫn nước làm mát từ máy bên phải đến đường nước chung về két mát.

3.5. Chạy rà máy mới sau khi lắp

3.5.1- Một số trị số kỹ thuật cơ bản

- Áp suất khí nén trong hệ thống phanh: 6,5ữ 7,35 KG/cm2.

- Bình chúă khí nén: 2 bình, dung tích mỗi bình 43 lít.

- áp suất dầu bôi trơn máy nén khí: 0,8 ữ 2,5 KG/cm2.

3.5.2 Phương pháp chạy rà máy mới

3.5.2.1 Mục đích, phương pháp       

Việc chạy rà máy mới nhằm mục đích làm phẳng các bề mặt làm việc của các chi tiết. Để đảm bảo làm việc chắc chắn và lâu bền.

Chạy rà máy theo trình tự như sau:

1) Rót 30 - 50 gam hỗn hợp xăng với dầu nhờn qua nắp sau 9 của máy nén.

2) Khởi động động cơ.

3) Đặt cần ga ở vị trí chạy không tải.

7) Lắng nghe những tiếng kêu khác thường của hệ thống máy mới.

8) Cho xe chạy thử và thử phanh, nếu phanh đảm bảo ăn và 3 lần đạp phanh liên tục thì hệ thống trợ lực khí nén hoạt động tốt.

3.5.2.2 Chăm sóc sau khi chạy rà

Sau thời gian sử dụng ban đầu (sau 60 giờ làm việc đầu tiên) tiến hành chăm sóc kỹ thuật và làm thêm các công việc sau.

1. Tháo hết dầu bôi trơn ở đáy dầu, đổ vào nắp sau của máy một lượng dầu bôi trơn mới. Nếu có điều kiện tốt nhất nên thay mới dầu bôi trơn của động cơ.

4. Kiểm tra và siết các đai ốc của các mối ghép bulông, kiểm tra các đường ống dẫn dầu và nước làm mát, kiểm tra các tẩu nối.

5. Điều chỉnh lại độ căng dây đai.

3.6. Bảo dưỡng, sửa chữa máy nén khí mới

3.6.1. Điều chỉnh máy

3.6.1.1. Những việc cần làm khi xe làm việc trong môi trường đặc biệt

a. Khi xe làm việc trong môi trường sa mạc

- Trường hợp xe sử dụng gián đoạn trong thời gian lâu cần phải kiểm tra mức nước làm mát, mức dầu bôi trơn.

- Khi nhiệt độ môi trường cao hơn +300C cần phải kiểm tra trạng thái và độ căng của dây đai máy nén khí.

b. Khi xe làm việc ở vùng rừng núi

- Kiểm tra mưc nước làm mát, dầu bôi trơn.

- Kiểm tra độ căng dây đai máy nén khí.

3.6.1.2. Điều chỉnh độ căng dây đai máy nén khí

Ta cần phải tiến hành điều chỉnh độ căng dây đai của máy nén khí trong những trường hợp sau:

- Khi xe để lâu mới mang vào sử dụng, khi này cần phải kiểm tra và điều chỉnh độ căng của dây đai máy nén khí trước khi đưa xe vào sử dụng.

- Khi xe được chuyển đến vùng làm việc mới có điều kiện môi trường thay đổi.

3.6.2. Bảo dưỡng hệ thống máy nén mới

Chăm sóc kỹ thuật cho máy tức là tiến hành kịp thời những công việc phòng ngừa theo kế hoạch nhằm đảm bảo tình trạng kỹ thuật bình thường và hoạt động có độ ổn định cao trong quá trình làm việc của máy.

KẾT LUẬN

Qua một thời gian nghiên cứu tìm hiểu, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo : PGS.TS .................... và sự giúp đỡ của các thầy trong khoa Động Lực tôi đã nghiên cứu và cải tiến lại nguồn cung cấp khí nén trên xe chở tăng MAZ-537.

Đồ án đã hoàn thành được các nội dung sau:

1. Đã nghiên cứu về hệ thống khí nén sử dụng trên xe chở tăng MAZ- 537. Nghiên cứu hệ thống phanh và các phần tử của hệ thống phanh trên xe MAZ- 537.

2. Đánh giá được tình trạng làm việc của máy nén khí trên xe MAZ- 537. Trên cơ sở phân tích các yêu cầu để cải tiến lại nguồn cung cấp khí nén đã đưa ra được một số phương án cải tiến lại nguồn cung cấp khí nén.

3. Phân tích lựa chọn tìm ra phương án cải tiến tối ưu phù hợp với khả năng trang bị của quân đôi ta hiện nay.

4. Thiết kế được giá phụ để lắp đặt hệ thống máy nén khí mới, tính toán kiểm nghiệm độ cứng của giá và độ bền các mối ghép bu lông.

5. Thiết kế quy trình công nghệ lắp đặt máy nén khí mới lên xe, quy trình điều chỉnh, bảo dưỡng hệ thống máy nén khí mới.

Với kết quả đạt được đồ án hoàn toàn khả thi, có thể đưa vào áp dụng trong thực tế.

Tuy nhiên, do thời gian và năng lực có hạn nên đồ án còn có một số hạn chế sau:

1. Chưa tiến hành cải tiến trên xe thật mà mới chỉ dừng lại ở tính toán và thiết kế.

2. Chưa chế được mẫu giá phụ.

Hướng phát triển của đồ án:

1. Chế tạo thử giá phụ và tiến hành lăpt đặt máy nén mới trên xe.

2. Nghiên cứu khắc phục những vấn đề nảy sinh trong thực tế sử dụng, hoàn thiện lái phương án cải tiến.

Tôi xin chân thành cảm ơn thầy : PGS.TS .................... cùng các thầy trong Khoa động lực đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình làm đồ án. Do khả năng của bản thân có hạn, cũng như điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí nên không thể tránh khỏi có những thiếu sót. Rất mong các thầy, các đồng chí đóng góp để đồ án của tôi hoàn thiện hơn.

                                                                               Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 20...

                                                                              Sinh viên thực hiện

                                                                           .....................

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Cấu tạo và sử dụng xe MAZ- 537.Bộ Tư Lệnh Tăng Thiết Giáp - 1981.

2. Cấu tạo ôtô quân sự tập 2. Vũ Đức Lập - Phạm Đình Vy. Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự - 1995.

3. Kết cấu và tính toán ôtô. Ngô Khắc Hùng. Nhà xuất bản Giao thông vận vận tải - 2008.

4. Thiết kế và tính toán ôtô máy kéo tập 2. Nguyễn Hữu Cẩn - Phan Đình Kiên.

5. Hướng dẫn đồ án môn học lý thuyết kết cấu và tính toán ôtô quân sự tập IV. Nguyễn Phúc Hiểu. Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự - 1971.

 "TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"