ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU, KHAI THÁC HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN Ô TÔ MITSUBISHI ZINGER

Mã đồ án OTTN002020559
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 330MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ sơ đồ bố trí chung hệ thống truyền lực trên xe Mitsubishi zinger, bản vẽ kết cấu cầu xe xe Mitsubishi zinger, bản vẽ kết cấu hộp số xe Mitsubishi zinger, bản vẽ nguyên lý làm việc của ly hợp, bản vẽ cấu tạo ly hợp xe Mitsubishi zinger ); file word (Bản thuyết minh, nhiệm vụ đồ án, bìa đồ án, bản trình chiếu bảo vệ Power point…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... NGHIÊN CỨU, KHAI THÁC HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN Ô TÔ MITSUBISHI ZINGER.

Giá: 1,050,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.. 1

Chương 1.  GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE MITSUBISHI ZINGER.. 2

1.1 Lịch sử phát triển hãng xe Mitsubishi. 2

1.2 Giới thiệu Mitsubishi Zinger 3

1.1.1 Giới thiệu chung về động cơ lắp trên xe. 7

1.2.1 Hệ thống bôi trơn. 8

1.2.2 Hệ thống nhiên liệu. 8

1.2.3 Hệ thống làm mát 9

1.2.4 Giới thiệu chung về hệ thống treo. 9

1.2.5 Giới thiệu chung về hệ thống truyền lực. 10

1.2.6 Giới thiệu chung về hệ thống lái. 11

Chương 2.  ĐẶC ĐIỂM, KẾT CẤU HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC XE MITSUBISHI ZINGER.. 12

2.1 Giới thiệu chung hệ thống truyền lực xe mitsubishi zinger 12

2.2 Ly hợp. 13

2.2.1 Công dụng. 13

2.2.2  Cấu tạo........... 13

2.2.3 Ưu nhược điểm của ly hợp ma sát dùng lò xo màng. 14

2.2.4 Đặc  điểm  kết  cấu  của  một  số  chi  tiết  điển  hình  của  ly  hợp  xe Mitsubishi Zinger. 15

2.2.5 Nguyên lý hoạt động của ly hợp. 20

2.2.6 Cơ cấu dẫn động điều khiển ly hợp. 21

2.3  Hộp Số. 23

2.3.1 Công dụng và yêu cầu của hộp số. 23

2.3.2 Cấu tạo chung của hộp số. 24

2.3.3 Cơ cấu điều khiển hộp số. 31

2.4 Các đăng. 37

2.4.1 Công dụng và yêu cầu. 37

2.4.2 Cấu tạo chung các đăng. 38

2.5 Cầu chủ động. 42

2.5.1 Truyền lực chính. 42

2.5.2 Vi sai 43

2.5.3 Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của cầu chủ động. 43

2.5.4 Vỏ cầu. 44

Chương 3. TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM LY HỢP. 45

3.1 Đặt vấn đề. 45

3.2 Tính toán kiểm nghiệm.. 45

3.2.1 Xác định mômen ma sát của ly hợp. 46

3.2.2 Kiểm tra ly hợp theo công trượt riêng. 46

3.2.3 Tính nhiệt độ cho các chi tiết bị nung nóng. 49

Chương 4. ĐẶC ĐIỂM KHAI THÁC HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE MITSUBISHI ZINGER.. 51

4.1  Quy trình tháo lắp các chi tiết của hệ thống truyền lực. 51

4.1.1 Ly hợp. 51

4.1.2 Hộp số. 53

4.1.3 Cầu chủ động. 55

4.2  Hiện tượng nguyên nhân hư hỏng của hệ thống truyền lực. 57

4.2.1 Những hư hỏng chính, nguyên nhân và cách khắc phục của ly hợp. 57

4.2.2 Những hư hỏng chính, nguyên nhân và cách khắc phục của hộp số. 63

4.2.3 Hiện tượng, nguyên nhân và hư hỏng các đăng. 67

4.2.4 Những hư hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục của cầu chủ động. 68

4.3  Quy trình bảo dưỡng hệ thống truyền lực. 71

4.3.1 Bảo dưỡng bộ ly hợp. 71

4.3.2 Bảo dưỡng hộp số. 71

4.3.3 Bảo dưỡng các đăng. 72

4.3.4 Bảo dưỡng cầu chủ động. 72

KẾT LUẬN.. 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 75

LỜI MỞ ĐẦU

Xã hội đã có nhiều thay đổi kể từ lúc nó được hình thành và càng ngày càng hoàn thiện hơn và tốt đẹp hơn. Trong nền công nghiêp ô tô cũng vậy, kể từ lúc chiếc ô tô đầu tiên ra đời vào đầu thế kỷ...đến nay nó đã có nhiều thay đổi và tất nhiên là thay đổi có kế thừa và phát triển.

Nước ta đang trên đà phát triển, đặc biệt là nghành công ngiệp. Trong đó có nghành công nghiệp ô tô cũng rất được chú trọng và phát triển. Nó được cho thấy bởi sự xuất hiện nhiều hãng ô tô nổi tiếng được lắp ráp tại Việt Nam như TOYOTA, HONDA, FORD, MITSUBISHI... Do đó vấn đề đặt ra ở đấy cho một người kỹ sư là phải nắm rõ được kết cấu của  các cụm, hệ thống trên các loại xe hiện đại để từ đó khai thác và sử dụng xe một cách có hiệu quả cao nhất về công dụng, an toàn, kinh tế trong điều kiện ở Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực quân sự.

Một trong những hệ thống quan trọng của ô tô là hệ thống truyền lực. Hệ thống này có chức năng truyền và phân phối mômen quay và công suất từ động cơ đến các bánh xe chủ động, làm thay đổi mômen và chiều quay của bánh xe theo yêu cầu. Vì những chức năng quan trọng của nó mà người ta không ngừng cải tiến hệ thống truyền lực để năng cao tính năng của xe.

Vì vậy, trong quá trình học tập về chuyên ngành ô tô tại Trường em đã được giao nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu và khai thác hệ thống truyền lực trên xe MITSUBISHI ZINGER’’

Nội dung đồ án gồm  các phần sau:

1. Chương 1: Giới thiệu chung về xe Mitsubishi zinger.

2. Chương 2: Phân tích đặc điểm kết cấu hệ thống truyền lực trên xe Mitsubishi zinger.

3. Chương 3: Tính toán kiểm nghiệm ly hợp xe Mitsubishi zinger.

4. Chương 4: Đặc điểm khai thác hệ thống truyền lực trên xe Mitsubishi zinger.

Chương 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE MITSUBISHI ZINGER

1.1 Lịch sử phát triển hãng xe Mitsubishi.

Hãng xe Mitsubishi của nước Nhật xếp vị trí thứ 6 ở Nhật Bản và thứ 16 trên thế giới. Bên cạnh vị trí đầu top, Mitsubishi còn là tập đoàn công nghiệp lớn nhất nhì ở xứ sở mặt trời mọc ở rất nhiều lĩnh vực. Nói đến hãng xe Mitsubishi là nói đến những chiếc ô tô có động cơ mạnh mẽ, vận hành êm ái và hoạt động khá trơn tru.

Hình ảnh Logo với 3 viên kim cương đỏ hướng về 3 phía được thiết kế bởi Yataro Iwasaki, người sáng lập Mitsubishi. Biểu tượng này được lấy ý tưởng từ gia huy của gia tộc Tosa, gia tộc đầu tiên đã thuê Yataro Iwasaki làm việc và nóc nhà được thiết kế với 3 hình thoi chụm đầu vào nhau thành một khối của gia đình ông.

1.2 Giới thiệu Mitsubishi Zinger

Zinger là mẫu xe đa dụng MPV được thiết kế và sản xuất bởi Mitsubishi Motor liên kết với China Motor Corporation, phiên bản đầu tiên của dòng xe này được giới thiệu vào năm 2005. Zinger mang ý nghĩa là một mẫu xe tràn đầy năng lượng, sức sống và thân thiện với môi trường.

Sự tăng trưởng của các dòng xe SUV/ Crossover đã làm suy giảm khả năng tiêu thụ dòng xe MPV cộng với việc đối thủ Toyota Innova chiếm nhiều ưu thế, sản lượng bán hàng của Zinger èo uột đã khiến Vinastar Motor quyết định ngừng phân phối mẫu xe này từ năm 2014.

Các thông số kỹ thuật tổng quát của ô tô Mitsubishi Zinger như bảng 1.1.

1.2.1 Giới thiệu chung về động cơ lắp trên xe.

  Động cơ ô tô MITSUBISHI ZINGER có những đặc điểm kết cấu và những thông số kỹ thuật như sau:

- Loại động cơ: SOHC 16 VALVE

- Động cơ Xăng 4 kỳ

- Cách bố trí cam: SOHC

- Số lượng van: 8 van xả, 8 van nạp

1.2.2 Hệ thống bôi trơn

- Hệ thống bôi trơn cưởng bức với dầu bôi trơn được lọc toàn phần.

- Bơm dầu kiểu: bánh răng dẫn động bởi trục khuỷu thông qua dây đai.

- Van phân phối theo tải:   608 - 667 [Kpa].

- Làm mát dầu kiểu bằng nước.

- Dung tích dầu bôi trơn:       7,9        [lít].

- Dùng phương pháp bôi trơn cưỡng bức nhờ bơm dầu tạo ra áp lực để đưa dầu đi bôi trơn và làm mát các bề mặt ma sát.

1.2.3 Hệ thống nhiên liệu

Là hệ thống phun nhiên liệu đa điểm (MPI), mỗi xilanh có một vòi phun.

Hệ thống gồm các cảm biến xác định các điều kiện làm việc của động cơ, ECU điều khiển hệ thống dựa trên các tín hiệu từ những cảm biến và điều khiển các vòi phun để kiểm soát việc phun nhiên liệu, điều khiển tốc độ chạy không tải và thời điểm đánh lửa.

1.2.5 Giới thiệu chung về hệ thống treo

a. Hệ thống treo phía trước

Lò xo với các thông số:  đường kính dây: 14 [mm], đường kính trung bình: 164 -169 [mm], chiều dài tự do: 352 [mm]

b. Hệ thống treo sau

Giảm chấn sử dụng trên hệ thống treo sau là loại giảm chấn thuỷ lực, tác động kép

Là loại hệ thống treo đa liên kết, sử dụng lò xo trụ. Giảm chấn thuỷ lực, xi lanh tác động kép. Lò xo trụ với các thông số: đường kính dây: 15 [mm], đường kính trung bình: 115[mm], chiều dài tự do: theo tiêu chuẩn 258 [mm], hệ thống treo cao 263 [mm].

1.2.6 Giới thiệu chung về hệ thống truyền lực

a. Hộp số

Hộp số xe sử dụng là hộp số R5M21 là hộp số sàn 5 cấp số, sử dụng hệ thống dẫn động cầu sau chủ động.

b. Các đăng

Các đăng được nối giữa hộp số và cầu chủ động sau. Xe sử dụng loại các đăng có hai khâu ba khớp. Trên các-đăng có 2 khớp nổi chử thập và một khớp nối bằng then hoa.

1.2.7 Giới thiệu chung về hệ thống lái.

Hệ thống lái xe Mitsubishi Zinger gồm các thông số sau:

- Đường kính ngoài của vô lăng:   390 [mm]

- Số vòng quay tối đa: 4.3 [mm]

- Cột lái có thể điều chỉnh được, có cơ cấu giảm chấn và chỉnh nghiêng.

- Trợ lực lái loại thẳng hàng.

- Hình thang lái sau trục trước.

Chương 2

 ĐẶC ĐIỂM, KẾT CẤU HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC XE MITSUBISHI ZINGER

2.1 Giới thiệu chung hệ thống truyền lực xe mitsubishi zinger

Ly hợp: Loại 1 đĩa ma sát khô thường đóng sử dụng lò xo ép hình đĩa, dẫn động bằng áp suất thủy lực. Ở loại ly hợp này sử dụng lò xo dạng đĩa hình côn từ đó có thể tận dụng kết cấu này để đóng mở ly hợp mà không cần phải có đòn mở riêng. Mặt đáy của lò xo được tì trực tiếp vào đĩa ép, phần giữa của lò xo được liên kết với vỏ. Mặt đỉnh của lò xo sẽ được sử dụng để mở ly hợp khi bạc mở ép lên nó.

Hộp số:  Đối với phiên bản thường (MT) là hộp số R5M21 (số sàn 5 cấp) với năm số tiến và một số lùi.

Hệ thống truyền lực của xe Mitsubishi Zinger là cụm chi tiết được lắp ghép trên khung xe theo một trình tự nhất định và hệ thống truyền lực có các nhiệm vụ sau:

- Truyền các mô men xoắn từ động cơ tới  các bánh xe chủ động.

- Ngắt mô men xoắn khi cần thiết.

- Biến đổi mô men xoắn phù hợp với điều kiện đường sá và làm tăng tính năng thông qua, việt dã của xe.

2.2 Ly hợp

2.2.1 Công dụng

Dùng để truyền mômen xoắn từ trục khuỷu động cơ đến các cụm tiếp theo của hệ thống truyền lực.

Dùng cắt nội động lực giữa động cơ với hệ thống truyền lực khi khởi hành, dừng xe, chuyển số và khi phanh.

2.2.2 Cấu tạo

Ly hợp xe Mitsubishi Zinger là ly hợp ma sát dùng lò xo màng dẫn động điều khiển bằng thuỷ lực. Gồm 3 phần chính:

* Phần chủ động

  Phần chủ động gồm bánh đà lắp cố định trên trục khuỷu, vỏ ly hợp lắp cố định trên bánh đà, đĩa ép cùng quay với vỏ ly hợp và bánh đà.

* Phần bị động

Gồm đĩa ma sát và trục sơ cấp hộp số. Đĩa ma sát có moay ơ được lắp then hoa trên trục sơ cấp để truyền mômen cho trục sơ cấp và có thể di trượt dọc trên trục bị động trong quá trình ngắt nối ly hợp.

2.2.3 Ưu nhược điểm của ly hợp ma sát dùng lò xo màng

* Ưu điểm:

- Có kết cấu đơn giản

- Kích thước nhỏ gọn

- Lực ép lên đĩa ép đều

* Nhược điểm:

- Kết cấu phức tạp, giá thành cao

- Đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc cẩn thận hơn

2.2.4 Đặc điểm  kết  cấu  của  một  số  chi  tiết  điển  hình  của  ly  hợp  xe Mitsubishi Zinger. 

2.2.4.1. Bánh đà

Được chế tạo từ thép, vật liệu này đảm bảo độ bền cơ học cao, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và giá thành. Vành răng mặt ngoài của bánh đà được dùng để khởi động động cơ. Vành răng khởi động được làm từ thép hợp kim.

2.2.4.3. Lò xo màng

Lò xo đĩa được chế tạo dạng hình nón cụt bằng thép lò xo với góc côn rất lớn (khoảng 1760). Trên thân tấm lò xo có xẻ các rãnh hướng kính để tránh ứng suất tập trung, ở phía đầu rãnh hướng kính có gia công các lỗ tròn.

2.2.4.4. Đĩa ép

Đĩa ép ly hợp được đúc bằng gang. Ở bề mặt ngoài có gia công các vấu hình tròn có tác dụng tỳ lò xo màng lên. Bề mặt tiếp xúc với tấm ma sát được gia công với độ chính xác cao, độ bóng tốt để tăng diện tích tiếp xúc giữa đĩa ép với tấm ma sát bị động. Ở phía ngoài của đĩa ép có gia công các lỗ để lắp đinh tán, để lắp các vành hãm lò xo màng. Giữa đĩa ép được gia công dạng lỗ trụ.

2.2.4.6. Vòng bi mở

Vòng bi cắt ly hợp là bộ phận quan trọng trong ly hợp. Vì nó phải hấp thụ sự chênh lệch về tốc độ quay giữa càng cắt ly hợp (không quay) và lò xo đĩa (bộ phận quay) để truyền chuyển động của càng cắt vào lò xo đĩa.

2.2.4. Nguyên lý hoạt động của ly hợp

Xe Zinger sử dụng loại ly hợp thường đóng, làm việc ở hai trạng thái đóng và mở:

- Trạng thái đóng: Khi người lái xe không tác dụng vào bàn đạp ly hợp dưới tác dụng của các lò xo ép sẽ đẩy đĩa ép, ép sát đĩa bị động và bánh đà động cơ. Khi đó bánh đà, đĩa bị động, đĩa ép, các lò xo ép và vỏ ly hợp sẽ quay liền thành một khối. Mômen xoắn từ trục khuỷu động cơ qua bánh đà qua các bề mặt ma sát giữa đĩa bị động với bánh đà và đĩa ép truyền đến moay ơ đĩa bị động và tới trục bị động nhờ mối ghép then hoa giữa moay ơ đĩa bị động với trục. 

- Trạng thái mở: Khi ngưòi lái tác dụng một lực lên bàn đạp ly hợp thông qua hệ thống dẫn động làm càng mở đẩy vòng bi mở ngược chiều vào phía trong tỳ vào lỗ tâm của lò xo màng làm cho vòng ngoài của nó bật lên tách đĩa ma sát bị động ra khỏi bánh đà.

2.3 Hộp Số

2.3.1 Công dụng và yêu cầu của hộp số

2.3.1.1 Công dụng của hộp số

Hộp số dùng để thay đổi lực kéo và số vòng quay của bánh xe chủ động dể phù hợp với lực cản của đường và vận tốc của ô tô theo nhu cầu sử dụng.

Hộp số dùng để ngắt dòng truyền lực trong thời gian tùy ý khi động cơ vẫn đang làm việc.

2.3.1.2 Yêu cầu

Hộp số cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Có tỷ số truyền thích hợp để đảm bảo chất lượng động học và tính kinh tế nhiên liệu của ô tô.

- Có khả năng trích công suất ra ngoài để dẫn động các thiết bị phụ.

- Điều khiển sang số đơn giản, nhẹ nhàng.

2.3.2 Cấu tạo chung của hộp số

2.3.2.1.Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý

Sơ đồ cấu tạo của hộp số xe Mitsubishi Zinger được thể hiện trên hình 2.10. trục sơ cấp và trục thứ cấp được bố trí đồng trục với nhau. Ngoài vỏ hộp số không thể hiện ở đây, các bộ phận của hộp số bao gồm: trục sơ cấp, trục thứ cấp, trục trung gian các bánh răng 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, ống gài G1, G2 và G3. 

Nguyên lý làm việc của hộp số như sau:

Khi ống gài G1, G2, G3 ở vị trí trung gian mặc dù các bánh răng trên trục sơ cấp, thứ cấp và trục trung gian luôn ăn khớp với nhau nhưng các bánh răng trên trục thứ cấp vẫn quay trơn với trục nên hộp số chưa truyền mômen ( số 0 ).

2.3.2.2.Cấu tạo thực tế và nguyên lý làm việc hộp số xe Mitsubishi Zinger

Hộp số xe Zinger là hộp số cơ khí 3 trục với 5 cấp số trong đó có 5 số tiến, 1 số lùi. Trục sơ cấp của hộp số đồng thời là trục ly hợp được chế tạo liền với bánh răng chủ động của hộp số chính và bánh răng chủ động luôn ăn khớp với bánh răng số 2 ở trục trung gian. Trục thứ cấp được đặt đồng trục với trung sơ cấp. Một đầu của trục thứ cấp được tựa trên hai gối đỡ nằm trong vỏ hộp số, đặt song song và cách trục sơ cấp và trục thứ cấp một khoảng nào đó.

2.3.2.3.Phân tích kết cấu của một số chi tiết điển hình của hộp số xe Mitsubishi Zinger

* Kết cấu các trục truyền động của hộp số

  Trục được chế tạo dạng trụ bậc từ thép hợp kim và được nhiệt luyện với độ cứng 58 62 HRC. Để đảm bảo đưa dầu bôi trơn tới các bánh răng qua bơm dầu ở tâm trục được gia công lỗ dọc trục.

* Việc chế tạo các bánh răng nghiêng có ưu điểm là đảm bảo quá trình ăn khớp được êm dịu, tăng diện tích tiếp xúc, biên dạng răng thân khai nên độ bền cao.

2.3.3 Cơ cấu điều khiển hộp số

Cơ cấu điều khiển hộp số để thay đổi thứ tự ăn khớp của các bánh răng nhằm tạo ra các tỷ số truyền khác nhau từ đó tạo ra lực kéo khác nhau ở các bánh xe chủ động phù hợp với lực cản của chuyển động. cơ cấu điều khiển hộp số bao gồm: cần số, trục trượt và nạng gài và bộ đồng tốc.

2.3.3.1 Cơ cấu đồng tốc

Để gài số người ta có thể sử dụng ống gài, bánh răng di trượt hoặc đồng tốc. Trong các cơ cấu trên thì cơ cấu đồng tốc cho phép gài số êm dịu tránh va đập nên nó được sử dụng nhiều trong các hộp số của ô tô. Trong đó  xe Mitsubishi Zinger, đó là loại đồng tốc kiểu khóa hãm.

a. Cấu tạo:

Bố trí chung của cơ cấu đồng tốc kiểu khóa hãm trong hộp số được thể hiện trên hình 2.16.

Mỗi bánh răng số tiến trên trục sơ cấp luôn ăn khớp với bánh răng trên trục thứ cấp. Vì các bánh răng này quay tự do trên trục của chúng nên chúng luôn quay khi động cơ hoạt động và ly hợp được đóng. Các moay ơ đồng tốc được lắp với trục của chúng bởi then hoa. Ống trượt được lắp vào từng moay ơ cũng bởi then hoa dọc theo mặt ngoài của moay ơ và có khả năng di trượt theo phương dọc trục. Moay ơ đồng tốc có ba rãnh song song với trục và có một khóa hãm, có một phần lồi lên khớp với tâm của mỗi khe. 

b. Nguyên lý làm việc

Khi tay số ở vị trí trung gian, mỗi bánh răng số được ăn khớp tương ứng với bánh răng bị động và quay tự do quanh trục. Moay ơ đồng tốc lắp với vành trượt bằng các then hoa và phía trong lắp với trục cũng bằng then hoa. Vành đồng tốc ở trạng thái tự do trong chế độ này.

2.3.3.2 Cơ cấu chuyển số

Dẫn động điều khiển hộp số dùng để thực hiện việc chuyển số theo ý muốn của người lái, nó giúp cho việc nhuyển số được dễ dàng, nhẹ nhàng và sự làm việc ở từng tay số được tin cậy.

- Giai đoạn 1 (bắt đầu của sự đồng tốc): giai đoạn này được thể hiện qua hình vẽ 2.17

Khi cần gài số di chuyển, càng gạt ăn khớp với rãnh trên ống trượt đẩy ống trượt theo hướng được chỉ ra ở mũi tên A trên hình vẽ. Vì vành trượt và khóa hãm được ăn khớp qua vấu lồi ở giữa của khóa hãm nên khi ống trượt di chuyển đẩy khóa hãm chuyển động theo.

- Giai đoạn 2 (quá trình đồng tốc): giai đoạn này được thể hiện qua hình 2.18

- Giai đoạn 3 (hoàn toàn đồng tốc): Giai đoạn này được thể hiện qua hình 2.19

2.3.3.4 Cơ cấu định vị và khóa hãm tránh gài hai số cùng một lúc

Để trục trượt mạng gài có thể duy trì được các bánh răng của hộp số ở trạng thái trung gian (số 0) hoặc ở các vị trí số gài thì hệ thống điều khiển của hộp số phải có cơ cấu định vị. Ngoài ra để chống gài hai số đồng thời, tránh gây hư hỏng cho hộp số thì trong hệ thống điều khiển hộp số còn có thêm cơ cấu chống gài hai số đồng thời.

Với cùng một mục đích như nhau nhưng chúng ta sẽ gặp những cơ cấu có dạng khác nhau. Đối với hãng xe Mitsubishi Zinger thì có cơ cấu định vị bằng lò xo bi và khóa hãm bằng chốt.

2.3.3.5 Cơ cấu báo hiệu khi gài số lùi

Cơ cấu báo hiệu khi gài số lùi dựa theo nguyên tắc khi muốn đưa đầu cần số gài số vào vấu gài lùi thì người lái phải tạo một lực để thắng sức căng của lò xo

2.4 Các đăng

2.4.1 Công dụng và yêu cầu

2.4.1.1 Công dụng

Các đăng và khớp nối là cơ cấu nối và truyền mômen. Nó được sử dụng để truyền mômen giữa các cụm không cố định trên cùng một đường trục và các cụm này có thể bị thay đổi vị trí tương đối ttring quá trình làm việc. ví dụ, trong hệ thống truyền lực của ô tô các đăng được dùng để nối hộp số với cầu chủ động hoặc để nối giữa cầu chủ động với các bánh xe ở hệ thống treo độc lập.

2.4.1.2 Yêu cầu

Ở bất kỳ số vòng quay nào các đăng cũng ko bị võng và va đâp, cần phải giảm tải trọng động do mômen quán tính sinh ra đến một giá trị bảo đảm an toàn.

Các trục các đăng phải bảo đảm quay đều và không sinh ra tải trọng động.

Đối với các đăng đồng tốc phải bảo đảm tính chính xác về động lực học trong quá trình làm việc khi trục chủ động và trục bị động lệch nhau với một góc bất kỳ để bảo đảm hai trục quay cùng tốc độ.

2.4.2 Cấu tạo chung các đăng

Đây là các đăng chữ thập có hai thân ba khớp bao gồm trục các đăng chủ động, ổ bi đỡ và trục các đăng bị động.

Xe Mitsubishi Zinger có khoảng cách truyền tương đối xa khi tốc độ quay của trục các đăng khá lớn trục có xu hướng bị võng và rung động nhiều thi người ta sử dụng các trục các đăng hai thân ba khớp  và có ổ đỡ trung gian.

2.5 Cầu chủ động

Cầu chủ động của ô tô bao gồm các bộ phận như truyền lực chính, vi sai, truyền lực cạnh và vỏ cầu. Ở loại xe Mitsubishi Zinger thì cầu vỏ đóng vai trò là dầm cầu ( loại dầm cầu cứng ).

2.5.1 Truyền lực chính

2.5.1.1 Công dụng

Truyền momen từ hộp số đến bộ vi sai.

Dùng để giảm và tăng mômen quay từ trục các đăng truyền đến các bánh xe để đảm bảo tỷ số truyền chung thích hợp của hệ thống truyền lực trong khi hộp số vẫn nhỏ gọn.

2.5.1.2 Yêu cầu

Phải có tỷ số truyền cần thiết để phù hợp với chất lượng kéo và tính kinh tế của nhiên liệu.

Có kích thược nhỏ gọn, dễ tăng khoảng sáng gầm xe.

Hiệu suất truyền động cao.

Đảm bảo có độ cứng vững tốt, làm việc ko ồn, tuổi thọ cao.

Trọng lượng cầu phải nhỏ.

2.5.3 Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của cầu chủ động

2.5.3.1 Cấu tạo

Đây là truyền lực chính một cấp, bánh răng côn xoắn. truyền lực chính bao gồm bánh răng chủ động (bánh răng quả dứa) và bánh răng bị động (bánh răng vành chậu). Bánh răng chủ động của truyền lực chính được chế tạo liền trục và gối trên vỏ bằng các ổ đỡ. Bánh răng bị động thường được ghép với vỏ bộ vi sai và cũng được gối trên vỏ bằng hai ổ đỡ. Vỏ bộ vi sai có các lỗ để đặt trục của các bánh răng hành tinh.

2.5.3.2 Nguyên lý hoạt động

Khi xe chạy thẳng trên đường bằng phẳng nền cứng, quãng đường lăn của các bánh xe ở hai bên bằng nhau nên lực cản lên hai bánh xe như nhau, làm cho phản lực tại hai vị trí ăn khớp hai bên của bánh răng hành tinh với hai bánh răng bán trục hai bên bằng nhau. Do đó, các bánh răng hành tinh lúc này không quay quanh trục của nó mà đóng vai trò như các chốt khóa hai bánh răng bán trục và thành một khối cùng với vỏ hộp vi sai và tất cả quay cùng tốc độ với bánh răng bị động của bộ truyền lực chính.

2.5.4 Vỏ cầu

Dầm cầu (vỏ cầu chủ động) dùng để đỡ toàn bộ trọng lượng phần được treo của ôtô (gồm: Động cơ, ly hợp, hộp số, khung, vỏ, hệ thống treo, thùng trở hàng và buồng lái…).

Thu hút và truyền dẫn mômen xoắn cầu sau lên khung xe qua trung gian bộ nhíp lá, thanh giữ hoặc lò xo xoắn.

Chương 3

TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM LY HỢP

3.1 Đặt vấn đề

Mục đích của việc tính toán kiểm nghiệm ly hợp là kiểm tra xem nó đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật khi làm việc hay không, các yêu cầu đó là:

Truyền được mômen xoắn lớn nhất của động cơ trong mọi điều kiện làm việc.

Đóng êm dịu để tăng từ từ mômen xoắn khi khởi động xe không bị dật, không gây va đập răng khi sang số.

Là cơ cấu an toàn, tránh cho hệ thống truyền lực động cơ khi quá tải hoặc khi phanh gấp.

3.2 Tính toán kiểm nghiệm

Các thông số cơ bản của xe Mitsubishi Zinger 2008 nhue bảng 3.1.

3.2.1 Xác định mômen ma sát của ly hợp

Thay các giá trị vào (1) ta có:

Mo= 1,7.211 = 358,7       [Nm]

3.2.2 Kiểm tra ly hợp theo công trượt riêng

Nội dung tính toán gồm có:

- Xác định công trượt của ly hợp.

- Xác định công trượt riêng của ly hợp.

3.2.21 Xác định công trượt của ly hợp

Ta có:

L : Là công trượt của ly hợp (J).

n0 : Là số vòng quay nhỏ nhất của động cơ khi động cơ khởi hành [vg/ph]. Chọn no = 0,75.nMemax = 0,75.4000 = 3000 [vg/ph] ;

g : Là gia tốc trọng trường g = 9,81 [m/ ]

Vì xe có kí hiệu lốp là 225/60R16 khi đó ta có d = 16 inch, B = 8,86 inch,  là hệ số biến dạng của lốp. Đối với lốp có áp suất hơi lốp thấp y = 0,93 0,935 trong trường hợp này ta chọn y = 0,935.

Thay tất cả các giá trị vào (3.2), ta có: L = 23961,36 [Nm]

3.2.2.2 Xác định công trượt riêng của ly hợp

Ta có:

L : Là công trượt của ly hợp [J]

i : Là số đôi của bề mặt ma sát: i=2

F : Diện tích bề mặt tấm ma sát [m2 ]

Suy ra F = 0,022 [m2].

Thay các giá trị vào (3.7) ta có: L= 544576,27 [J/ ] = 545,58[KJ/ ]

Theo tài liệu [2] thì công trượt riêng cho phép nhỏ hơn 1000 [KJ/ ], như vậy theo kết quả tính toán ở trên phản ánh được rằng công ma sát sinh ra trên 1 đơn vị diện tích tấm ma sát là nhỏ hơn so với giới hạn cho phép, như vậy ly hợp xe Mitsubishi Zinger hoàn toàn thỏa mãn bền.

3.2.3 Tính nhiệt độ cho các chi tiết bị nung nóng

Trong quá trình ly hợp sinh nhiệt, nhiệt độ tăng làm giảm khả năng truyền mômen của ly hợp (do giảm hệ số ma sát), đồng thời còn gây ứng suất nhiệt làm giảm khả năng làm việc của các chi tiết.

Thay các giá trị vào (3.8), ta có: T = 275,114 [K]

Theo tài liệu [2] ta thấy nhiệt độ tăng lên của chi tiết nằm trong gịới hạn cho phép không vượt quá K. Điều này đảm bảo các thông số của chi tiết.

Chương 4 

ĐẶC ĐIỂM KHAI THÁC HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE MITSUBISHI ZINGER

4.1 Quy trình tháo lắp các chi tiết của hệ thống truyền lực

4.1.1Ly hợp

4.1.1.1Quy trình tháo ly hợp

a) Tháo xy lanh chính

1. Tháo cụm trợ lực phanh

2. Tháo ống bình chứa dầu ly hợp

3. Ngắt xy lanh chính ly hợp ra khỏi ống mền: dùng cờ lê vặn đai ốc nối, tháo ống cao su.

6. Tháo cụm xy lanh chính ly hợp: tháo 2 đai ốc và hai xy lanh chính ly hợp

7. Tháo chạp chữ U cần đẩy xy lanh chính

- Đo kích thước A, trước khi nới lỏng đai ốc hãm

- Tháo đai ốc hãm

b) Tháo xy lanh ngắt ly hợp

1. Xả dầu phanh

2. Tháo xy lanh ngắt ly hợp ra khỏi ống cao su: dùng cờ lê vặn đai ốc nối, tháo ống cao su.

3. Tháo cụm xy lanh ngắt ly hợp: tháo 2 bu lông và xy lanh ngắt ly hợp

c) Tháo bộ ly hợp

* Tháo từ trên xe xuống:

- Tháo trục Các Đăng, phanh tay, dây công tơ mét, dây nối công tắc đèn phanh và các bộ phận có lyên quan. Tháo hộp số, cơ cấu điều khiển, đĩa ép và đĩa ma sát.

* Tháo rời các chi tiết:

-  Tháo đai ốc điều chỉnh cần bẩy ly hợp, lấy vỏ đĩa ép ra, lò xo ép.

-  Tháo các chốt cần bẩy.

-  Tháo và nhận dạng bộ phận. cần bẩy ly hợp, đĩa ép, đĩa ma sát, cơ cấu điều khiển.

4.1.1.2 Quy trình lắp

Quy trình lắp là ngược lại của quy trình tháo.

Khi lắp cần chú ý:

Các chi tiết trước khi lắp phải được làm sạch, đĩa ma sát, đĩa ép không được dính dầu mỡ.

Khi lắp pittông vào xy lanh, bôi lên bề mặt pittông 1 lớp mỡ hoặc dầu phanh đang sử dụng của chính nó.

4.1.2 Hộp số

4.1.2.1 Quy trình tháo hộp số

a) Tháo hộp số ra khỏi xe

1. Tháo nút đổ dầu hộp số.

2. Tháo nút xả dầu.

3. Tháo máy khởi động.

b) Tháo rời hộp số

1. Tháo rời hộp số tháo càng cua (càng mở) và vòng bi tỳ ly hợp.

2. Tháo công tắc đèn lùi và bánh răng bị động báo tốc độ.

3. Tháo vỏ bao côn ra khỏi hộp số.

4. Tháo nắp điều khiển hộp số.

5. Tháo nắp sau hộp số.

6. Tháo nắp phía trước hộp số.

4.1.3 Cầu chủ động

4.1.3.1 Quy trình tháo cầu chủ động xe mitsubishi zinger

Quy trình tháo cầu chủ động như bảng 4.1.

4.1.3.2 Quy trình lắp

Quy trình lắp ráp ngược lại quy trình tháo. Khi lắp ráp cần chú ý:

- Các chi tiết phải được làm sạch.

- Khi lắp bôi trơn dầu mỡ vào các bánh răng trục và bu lông.

- Khi lắp ghép các chi tiết thứ tự theo đúng ban đầu.

4.2 Hiện tượng nguyên nhân hư hỏng của hệ thống truyền lực

4.2.1 Những hư hỏng chính của ly hợp, nguyên nhân và cách khắc phục

Các hư hỏng thường gặp của ly hợp ma sát có thể được phát hiện qua các hiện tượng làm việc không bình thường như ly hợp bị trượt, rung, ồn ở chế độ đóng, không nhả hoàn toàn khi đạp bàn đạp để ngắt, vào khớp không êm gây giật và ồn.

4.2.2 Những hư hỏng chính của hộp số, nguyên nhân và cách khắc phục

4.2.2.1 Các hư hỏng của hộp số

Trong quá trình xe hoạt động do điều kiện địa hình, lực cản của mặt đường luôn thay đổi nên tải trọng của xe cũng bị thay đổi theo dẫn đến những chi tiết của hộp số phải chịu những tải trọng động, làm cho các chi tiết bị biến đổi, cụ thể như sau:

- Đối với trục hộp số: Mòn các vị trí lắp ráp ổ bi, then hoa bị mòn rộng, chờn ren ở đầu trục, cong trục, mòn các vị trí lắp các bánh răng quay trơn trên trục.

- Bánh răng: Răng của các bánh răng bị mòn, bị bong tróc, rổ bề mặt, bị mỏi do vật liệu chế tạo, do tải trọng thay đổi đột ngột hoặc quá tải. Phần đầu của các bánh răng trực tiếp ra vào số bị mòn, sứt mẽ dẫn đến vào số có tiếng kêu, khó vào số, nhảy số, va đập rung động, nóng hộp số.

4.2.2.2 Kiểm tra, điều chỉnh hộp số trên xe

Hộp số nói chung ít đòi hỏi phải chăm sóc, bảo dưỡng hằng ngày hoặc định kỳ. Thường chỉ khi nào thấy hộp số có hiện tượng làm việc không bình thường mới kiểm tra, xem xét mức dầu và cơ cấu gài số trước khi kiểm tra các bộ phận khác

Bảng tóm tắt những hư hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục của hộp số như bảng 4.3.

4.2.3 Hiện tượng, nguyên nhân và hư hỏng các đăng.

Nói chung, trục truyền các đăng ít đòi hỏi phải bảo dưỡng thường xuyên. Các ổ bi của khớp các đăng được làm kín và cho mỡ bôi trơn từ khi lắp ráp, đảm bảo sử dụng cho đến khi thay ổ bi mới. 

Bảng tóm tắt những hư hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục của các đăng như bảng 4.4.

4.2.4 Những hư hỏng của cầu chủ động, nguyên nhân và cách khắc phục

Cầu chủ động là cụm tổng thành cuối cùng trong hệ thống truyền lực. cầu chủ động dùng để truyền , tăng và phân phối mômen xoắn đến các bánh xe chủ động. Đồng thời nhận các phản lực từ mặt đường lên và đỡ toàn bộ trọng lượng của xe. Do vậy cầu chủ động phải  được bắt giữ chắc chắn vào khung xe và làm tốt công tác bảo dưỡng, kiểm tra, căn chỉnh sửa. 

Bảng tóm tắt những hư hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục như bảng 4.5.

4.3 Quy trình bảo dưỡng hệ thống truyền lực

4.3.1 Bảo dưỡng bộ ly hợp

4.3.1.1 Chuẩn bị dụng cụ và nơi làm việc

- Bàn ép, bộ dụng cụ tay tháo ly hợp.

- Bơm mỡ, bơm hơi, mỡ bôi trơn và dung dịch rửa.

4.2.3.2 Tháo và làm sạch các chi tiết ly hợp

- Dùng dung dịch rửa, bơm hơi, giẻ sạch để làm sạch, khô bên ngoài bộ ly hợp.

- Dùng cờ lê và bàn ép tháo rời bộ mâm ép.

4.3.1.6 Kiểm tra và điều chỉnh các đòn mở

- Dùng thước dài kiểm tra.

- Vặn các đai ốc để cho đầu các đòn mở đều nhau và có chiều cao đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.

4.3.1.7 Kiểm tra tổng hợp và vệ sinh công nghiệp

- Dùng chổi, giẻ lau.

- Vệ sinh dụng cụ và nơi bảo dưỡng sạch sẽ, gọn gàng.

4.3.2 Bảo dưỡng hộp số

- Tháo lắp, kiểm tra chi tiết:Bánh răng số, trục hộp số, bộ đồng tốc, nắp và vỏ hộp số, càng đi số và thanh trượt và ổ bi hộp số.

- Làm sạch tất cả các chi tiết của hộp số, thay các đệm làm kín, phớt chận dầu bôi trơn và thay dầu bôi trơn.

4.3.4 Bảo dưỡng cầu chủ động

- Làm sạch các chi tiết.

- Kiểm tra vỏ, nắp bị nứt, bể thay mới hoặc hàn.

- Kiểm tra các bánh răng bị nứt, mẻ, mòn thay mới.

- Kiểm tra ổ bi và ca bi bị bể, tróc rổ bề mặt thay mới.

- Nổ máy, cài số 1 cho hộp số làm việc vài phút để làm sạch cặn bẩn, dầu bẩn, keo cặn sau đó xả hết dầu rửa ra. Có thể cho dầu loãng vào để rửa sạch dầu rửa, nổ máy cài số 1 vài phút, sau đó xả dầu loãng ra.

- Đổ dầu bôi trơn cầu đúng mã hiệu, chủng loại đầy ngang lỗ dầu, hoặc đúng vạch qui định.

+ Đối với truyền động các đăng: ta bơm mở vào các ổ bi kim, ổ bi trung gian (nếu có), vào rãnh then hoa, siết chặt các mặt bích...

KẾT LUẬN

Trong phạm vi một đồ án tốt nghiệp đại học, với thời gian không nhiều việc áp dụng những kiến thức đã được học tại trường và được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của thầy giáo: ThS……………, các thầy trong khoa ô tô và các đồng chí đã giúp tôi hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu và khai thác hệ thống truyền lực trên xe MITSUBISHI ZINGER’’

Qua các nội dung đã được tìm hiểu về hệ thống truyền lực trên xe MITSUBISHI ZINGER, trên cơ sở đó tạo tư liệu phục vụ cho quá trình vận hành, khai thác và bảo dưỡng dòng xe Zinger đang được trang bị trong toàn quân, tôi thấy nó có nhiều ưu điểm, làm việc ổn định và tin cậy, phù hợp với địa lý Việt Nam và đáp ứng được những yêu cầu phục vụ trong quân sự.

Qua quá trình khai thác hệ thống truyền lực, bản thân tôi cũng mở mang thêm nhiều kiến thức bổ ích giúp cho công việc thực tế sau này. Vì thời gian khai thác đề tài không nhiều, kiến thức bản thân còn hạn chế nên trong nội dung đồ án không thể tránh những thiếu sót nhất định. Tôi rẩt mong được sự chỉ bảo và các ý kiến đóng góp để đồ án được hoàn thiện hơn.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo: ThS…………… và các thầy giáo trong Khoa ô tô đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.

                                                                            Tp Hồ Chí Minh, ngàytháng năm 20

                                                                   Học viên thực hiện

                                                                 ………………

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nguyễn Hữu Cẩn, Dư Quốc Thịnh, Lý thuyết ô tô máy kéo, NXB KHKT, 1996.

[2]. Nguyễn Hữu Cẩn, Phạm Đình Kiên, Thiết kế và tính toán ô tô máy kéo tập 1, NXB ĐH&THCN, 1971.

[3]. Nguyễn Trọng Hiệp, Chi tiết máy (tập 1,2), NXB GD, 2006.

[4]. Phạm Đình Vy, Vũ Đức Lập, Cấu tạo ô tô quân sự (tập 2), HVKTQS, 1995.

[5]. Vũ Đức Lập, Sổ tay tra cứu tính năng kỹ thuật ô tô, HVKTQS, 2004.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"