MỤC LỤC
MỤC LỤC...1
LỜI NÓI ĐẦU....2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỘP SỐ.. 4
1.1.Giới thiệu chung về hộp số. 4
1.1.1 Công dụng. 4
1.1.2.Yêu cầu. 4
1.2. Phân loại 5
1.3. Lựa chọn phương án thiết kế. 8
1.3.1. Giới thiệu một số hộp số cơ khí thường được dùng trên ô tô hiện nay. 8
1.3.2. Quan điểm thiết kế. 12
1.3. Kết luận về phương án thiết kế. 12
CHƯƠNG 2. KẾT CẤU CHI TIẾT HỘP SỐ XE TẢI HYUNDAI HD78. 16
Thông số kí thuật 16
2.1 Cấu tạo chung: 17
2.2 Các bộ phận chính của hộp số: 19
2.2.1 Vỏ hộp số: 19
2.2.2 Bánh răng hộp số. 19
2.2.3.Trục và ổ đỡ trục hộp số. 20
2.2.4 Ống đồng tốc. 21
2.2.5.Cơ cấu điều khiển chuyển số trực tiếp trên nắp hộp số. 22
2.2.6.Các bộ phận đảm bảo an toàn chuyển số. 23
CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỘP SỐ.. 25
3.1. Tính tỷ số truyền hộp số. 25
3.1.1. Khoảng cách trục. 26
3.1.2. Modun các bánh răng hộp số. 26
3.1.3. Góc nghiêng răng β. 26
3.1.4. Số răng của các bánh răng. 27
3.1.5. Xác định lại chính xác tỷ số truyền và khoảng cách trục hộp số. 28
3.1.6. Dịch chỉnh góc bánh răng. 29
3.2. Tính bền bánh răng. 39
3.2.1. Chế độ tải trọng để tính toán hộp số. 39
3.2.2. Tính bền bánh răng. 40
3.3. Tính toán ổ lăn. 43
3.3.1. Tải trọng tác dụng lên ổ lăn trục thứ cấp. 44
3.3.2. Đối với trục trung gian. 46
3.3.3. Đối với trục sơ cấp. 47
CHƯƠNG 4. BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỘP SỐ CƠ KHÍ 48
4.1.Quy trình tháo. 48
4.2.Qui trình lắp: 55
4.3 . Kiểm tra, sửa chữa hộp số: 55
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN.. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 67
LỜI NÓI ĐẦU
Ôtô là một loại phương tiện giao thông được sử dụng từ rất lâu, ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.Đất nước ta đang trong thời kì phát triển, ngành công nghiệp ô tô đang là vấn đề quan tâm của nhà nước. Cùng với quá trình phát triển của nghành công nghiệp ô tô thì càng có nhiều nhà máy ôtô ra đời, các ngành dịch vụ liên quan đến ôtô cũng phát triển theo, việc nội địa hóa đang được đẩy mạnh và ngày càng nhiều chi tiết được sản xuất trong nước.
Hộp số là một trong những bộ phận quan trọng của hệ thống truyền lực trên ôtô. Nó làm nhiệm vụ biến đổi mô mentheo điều kiện cản của mặt đường. Ngày nay việc sử dụng hộp số tự động đang là xu thế của ngành công nghiệp ô tô, nhưng hộp số cơ khí vẫn được dùng phổ biến hiện nay, đặc biệt là trên các xe ô tô vận tải.Đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho người sử dụng.
Trong đồ án tốt nghiệp này em được giao đề tài: “Tính toán thiết kế hộp số cơ khícho xe tải 4 tấn” (cụ thể: xe tải 4 tấn với xe tham khảo là xe HYUNDAI HD 78) Với yêu cầu thiết kế nhỏ gọn, đủ bền, dễ điều khiển, giá thành hợp lý.
Em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡnhiệt tình của thầy giáo : TS……………….. và cácthầy trong bộ môn ô tôTrường đại Công nghệ giao thông vận tải đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỘP SỐ
1.1. Giới thiệu chung về hộp số
Hộp số là cụm chi tiết quan trọng của hệ thống truyền lực,cho phép thay đổi và phân chia tốc độ và mô men xoắn của động cơ đến các cầu chủ động của ô tô.
1.1.1 Công dụng
Hộp số trong hệ thống truyền lực của ô tô dùng để:
- Thay đổi tốc độ và mô men truyền lực (hay lực kéo) trên các bánh xe.
- Ngắt động cơ lâu dài khỏi hệ thống truyền lực.
- Thay đổi chiều chuyển động tiến hoặc lùi của ô tô.
1.1.2. Yêu cầu
Hộp số cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Có dãy tỉ số truyền hợp lý, phân bố các khoảng có tỉ số truyền tối ưu, phù hợp với tính năng động lực học yêu cầu và tính kinh tế vận tải.
- Phải có hiệu suất truyền lực cao.
- Khi làm việc không gây tiếng ồn, chuyển số nhẹ nhàng, không phát sinh các tải trọng động.
1.2. Phân loại
Tùy theo những yếu tố căn cứ để phân loại, hộp số được phân loại như sau:
- Theo trạng thái của trục hộp số trong quá trình làm việc:
+ Hộp số có trục cố định.
+ Hộp số có trục di động
+ Hộp số ba trục.
Hộp số ba trục có trục chủ động (trục sơ cấp) và trục bị động (trục thứ cấp) được thiết kế đồng trục. Phần lớn các số truyền đều thông qua hai cặp bánh răng ăn khớp, nếu nối trực tiếp trục chủ động và trục bị động có thể tạo ra số truyền thẳng..
- Theo đặc điểm thay đổi tỉ số truyền:
+ Hộp số vô cấp.
- Hộp số vô cấp được dùng để tạo thành HTTL vô cấp, trong đó hộp số có tỷ số truyền biến đổi liên tục, trong khoảng tỷ số truyền (R) định sẵn, từ thấp đến cao và ngược lại. Trên ô tô bộ truyền vô cấp thường gặp: biến mô men thủy lực, bộ truyền đai đặt biệt, ....
- Hộp số tay
Đặc điểm chính của hộp số tay hay còn gọi là số sàn là người lái phải tự chuyển số bằng pê-đan côn (li hợp) và cần số trên sàn xe.
1.3. Lựa chọn phương án thiết kế
1.3.1. Giới thiệu một số hộp số cơ khí thường được dùngtrên ô tô hiện nay
* Hộp số có hộp số vô cấp và hộp số có cấp.
- Hộp số vô cấp dùng để tạo thành hệ thống truyền lực vô cấp, trong đó hộp số có tỉ số truyền biến đổi liên tục.
- Hộp số có cấp dùng để tạo thành hệ thống truyền lực có cấp.Tỉ số truyền của hộp số này thay đổi với các giá trị khác nhau.Đây là hộp số được dùng phổ biến trên ôtô hiện nay.
1.3.1.1. Hộp số 3 trục
Là hộp số có đa số các số truyền ihtruyền qua hai cặp bánh răng ăn khớp. Với cấu trúc tỉ số truyền truyền qua hai cặp bánh răng ăn khớp nên chiều quay của trục chủ động và trục bị động không thay đổi, cho phép thực hiện một số giá trị tỉ số truyền lớn, tuy nhiên hiệu quả truyền lực sẽ thấp do phải truyền qua nhiều cặp bánh răng ăn khớp.
* Hộp số 3 trục 5 cấp:
I, II, III: lần lượt là các trục sơ cấp, trục trung gian, trục thứ cấp.
G1, G2, G3: các khớp gài.
0: vị trí trục trung gian của các số truyền.
1, 2, 3, 4, 5: vị trí của các số truyền và bánh răng tương ứng.
Zi: các bánh răng.
* Hộp số 3 trục 4 cấp:
I, II, III: lần lượt là các trục sơ cấp, trục trung gian, trục thứ cấp.
G1, G2, G3, các khớp gài.
0: vị trí trục trung gian của các số truyền.
1, 2, 3, 4: vị trí của các số truyền và bánh răng tương ứng.
1.3.1.2. Hộp số 2 trục
Là hộp số có đa số các số truyền ih truyền qua một cặp bánh răng ăn khớp. Các hộp số này rất phù hợp với hệ thống truyền lực của xe ô tô con, đòi hỏi tốc độ cao. (Giá trị ihkhông cần lớn).
Ví dụ điển hình: hộp số 2 trục 5 cấp:
I, II: lần lượt là các trục sơ cấp, trục thứ cấp.
G1, G2, G3, các khớp gài.
1, 2, 3, 4, 5: vị trí của các số truyền và bánh răng tương ứng.
1.3.2. Quan điểm thiết kế
Xe tải động cơ đặt trước, truyền lực bánh sau nên chọn hộp số đặt dọc.
* Đây là hộp số cơ khí có cấp được dùng phổ biến hiện nay:
- Quy trình công nghệ nguyên công gia công chế tạo và lắp ráp đã được ứng dụng rộng.Giá thành chế tạo cho sản phẩm thấp.
- Vì phổ biến nên quá trình sửa chữa bảo dưỡng của người sử dụng thuận lợi.
- Độ tin cậy của sản phẩm sẽ cao hơn so với hộp số vô cấp.
* Ta dùng hộp số 3 trục 5 cấp mà không sử dụng hộp số 2 trục hay hộp số nhiều cấp, ít cấp: 4 cấp, 8 cấp,... Vì:
- Ảnh hưởng của số lượng số truyền trong hộp số.
Khi sử dụng nhiều tay số thì:tính kinh tế nhiên liệu sẽ tăng lên, tính phức tạp cũng tăng theo,làm cho giá thành của cả chiếc xe cũng tăng lênVới hộp số 3 trục thì trục sơ cấp và thứ cấp là đồng trục cho nên sẽ tạo ra được số truyền thẳng giúp cho các bánh răng và các ổ bi không chịu tải (ít phải làm việc, tăng hiệu suất,…)
1.3. Kết luận về phương án thiết kế
Từ các quan điểm thiết kế đã nêu ở trên ta đi tới phương án thiết kế hộp số cho xe tải 4 tấn như sau:
- Hộp số cơ khí với 5 cấp số, được bố trí dọc theo xe.
- Hộp số có 5 số tiến và 1 số lùi, với số truyền 5 là số truyền thẳng.
- Số trục hộp số là 3 trục:trục sơ cấp , trục thứ cấp, trục trung gian. Trong đó có trục sơ cấp và thứ cấp đồng tâm.
* Cơ cấu chính của hộp số gồm:
- Trục chủ động I (trục sơ cấp) đồng thời là trục bị động của ly hợp đặt trên hai ổ lăn: một gối vào trong bánh đà, một đặt trên vỏ hộp số.Trục bố trí bánh răng Za(số 1) thường xuyên ăn khớp với bánh răng Z’a(số 2).Trong lòng bánh răng bố trí gối đỡ cho trục I.
- Trục trung gian II đặt trên hai ổ lăn của vỏ hộp số. Trên trục bố trí sáubánh răngnghiêng Z’a, Z’4(số3), Z’3(số 6), Z’L(số13), Z’2(số 7) nhờ các then bán nguyệt và một bánh răng thẳng Z’1(số 10) chế tạo liền trục.
* Qua bảng ta nhận thấy:
* Đa số các tỉ số truyền được thực hiện thông qua hai cặp bánh răng ăn khớp, trong đó có cặp bánh răng luôn ăn khớp Za, Z’a.
* Ở số truyền thẳng,lúc này dòng truyền trực tiếp từ trục sơ cấp qua khớp gài tới trục thứ cấp. Khi đó, các bánh răng làm việc không tải, hiệu suất truyền lực của hộp số là cực đại. Thời gian làm việc ở số truyền thẳng có thể chiếm khoảng 60% - 80% tổng thời gian chuyển động, do vậy cho phép hạn chế hao mòn bánh răng.
CHƯƠNG 2
KẾT CẤU CHI TIẾT HỘP SỐ XE TẢI HYUNDAI HD78
Thông số kí thuật xe tham khảo như bảng 2.1.
2.1 Cấu tạo chung:
Hình trên mô tả hộp số cơ khí dọc trục, 4 số tiến 1 số lùi, sử dụng ống đồng tốc với 3 trục cơ bản I, II, III
- Trục chủ động I ( trục sơ cấp) đồng thời là trục bị động của li hợp đặt trên 1 ổ lăn đặt trên vỏ hộp số. Trục bố trí bánh răng thường xuyên ăn khớp với bánh răng Za. Trong lòng bánh răng bố trí gối đỡ cho trục III.
- Trục trung gian II đặt trên 2 ổ lăn của vỏ hộp số. Trên truc bố trí 4 bánh răng nghiêng Za, Z’3, Z’2, Z’1 nhờ các then bán nguyệt.
- Trục bị động III ( trục thứ cấp) bố trí trên 3 ổ lăn: một – gối trên vỏ, một – gối trên lòng bánh răng Z’a, một trung gian ở giữa . Trục mang theo: ba bánh răng nghiêng Z3, Z2, Z1 lắp quay trơn trên trục, một bánh răng thẳng ZL1 di trượt bằng then hoa đảm bảo cho việc dịch chuyển gài số trực tiếp.
2.2 Các bộ phận chính của hộp số:
2.2.1 Vỏ hộp số:
- Nhiệm vụ che kín các cơ cấu bên trong hộp số ( bánh răng, trục..), nơi để gắn các bộ phận khác của hộp số (cần gài số, thanh trượt, các trục..).
- Vỏ hộp số thường chế tạo từ gang, bằng phương pháp đúc.
- Gồm thân, vỏ và nắp, ổ bi, chỗ tháo dầu, gân tăng độ cứng vững
2.2.2 Bánh răng hộp số
- Gồm: Bánh răng trục sơ cấp, bánh răng trung gian, bánh răng trục thứ cấp và bánh răng trục số lùi.
- Bánh răng trụ thẳng hoặc nghiêng.
- Chế tạo từ vật liệu hợp kim thép ( Mn, Cr, Ni).
2.2.4 Ống đồng tốc
- Khi 2 bánh răng ăn khớp chưa cùng tốc độ quay thì hộp đồng tốc ngăn 2 chi tiết vào nhau khi chưa đồng đều, tạo tốc độ dần dần để 2 bánh răng cùng vận tốc thì ăn khớp vào nhau
- Cấu tạo gồm các chi tiết chính: Phần tử ma sát, Phần tử hãm, Phần tử định vị, Moay ơ…
2.2.5. Cơ cấu điều khiển chuyển số trực tiếp trên nắp hộp số
- Phần lớn các chi tiết của cơ cấu chuyển số nằm trên nắp của hộp số, cần số được bố trí dưới sàn xe ngay cạnh vị trí của ghế ngồi người lái.
- Các chi tiết chính bao gồm: cần số, trục trượt, nạng gạt, vành gài và các bánh răng được gài số…
2.2.6. Các bộ phận đảm bảo an toàn chuyển số
Gồm: Cơ cấu định vị và khóa hãm trục trượt
Cơ cấu định vị: Dùng để gài số đúng vị trí và tránh nhảy số sau khi đã được gài. Cơ cấu này sử dụng cho từng trục trượt và được bố trí ở thân hoặc nắp hộp số trong mặt phẳng vuông góc với thanh trượt.
Bảo hiểm gài số lùi: Dùng để tránh gài số lùi một cách ngẫu nhiên.Khi gài số lùi, người lái cần phải tác dụng một lực đủ lớn mới đưa được đàu cần số vào vị trí dịch chuyển trục số lùi.
CHƯƠNG 3
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỘP SỐ
3.1. Tính tỷ số truyền hộp số
Trong trường hợp hộp số có trục sơ cấp và thứ cấp đồng trục thì ở tay số truyền cuối cùng tay số 5 người ta chọn ih5 = 1 (số truyền thẳng).
+ G: trọng lượng toàn bộ của ô tô: G= 95250 (N)
+ m: hệ số phân bố tải trọng động, m = 1,1 – 1,3.
+ rbx: bán kính bánh xe. rbx= 0.45(mm)
+ if: tỷ số truyền hộp số phụ. if=1
+ io: tỷ số truyền truyền lực chính. io= 6,32 ( xe tham khảo).
+ icc : tỷ số truyền của truyền lực cuối cùng. icc=1
+ Memax: mô men xoắn cực đại của động cơ,Memax= 430 N.m
+ η : Hiệu suất của hệ thống truyền lực. η= 0,85
3.1.1. Khoảng cách trục
aw= 135.86 (mm)
Chọn aw =140(mm) gần nhất trong dãy tiêu chuẩn.
3.1.2. Modun các bánh răng hộp số
Modun pháp tuyến (mn) của các bánh răng thường được chọn theo kinh nghiệm.
Với ô tô tải: mn=5.3 ÷ 4.25(mm). Chọn mn =4 (mm) theo tiêu chuẩn.
3.1.4. Số răng của các bánh răng
Đối với hộp số 3 trục 5 cấp, mỗi tay số trừ số lùi và số truyền thẳng được tạo nên bởi 2 cặp bánh răng:
Cặp bánh răng dẫn động trục trung gian có tỷ số truyền: ia
Cặp bánh răng nối trục trung gian với trục thứ cấp có tỷ số truyền:ii Chọn sơ bộ số răng của bánh răng chủ động dẫn động trục trung gian là: za = 18 răng.
- Số răng của bánh răng chủ động ở tay số truyền 1
Chọn Z1 = 20 ( răng)
- Tỷ số truyền lùi thường được chọn:
Chọn số răng là: Z11 = 25(răng) ; Z12 = 20(răng)
3.1.5. Xác định lại chính xác tỷ số truyền và khoảng cách trục hộp số
Tỷ số truyền hộp số sau khi đã chọn số răng các bánh răng.
Chọn khoảng cách trục chính xác là: 140(mm)
Sai lệch khoảng cách trục giữa các bánh răng được giải quyết bằng dịch chỉnh góc bánh răng.
3.1.6. Dịch chỉnh góc bánh răng
Sau khi tính toán lại khoảng cách trục có sự sai lệch, để giải quyết sự sai lệch đó ta có 2 giải pháp: thay đổi góc nghiêng của các bánh răng hoặc dịch chỉnh các bánh răng.
* Thay đổi góc nghiêng răng.
Thông thường biện pháp này người ta ít dùng vì nó sẽ gây khó khăn cho công nghệ chế tạo máy và sửa chữa các bánh răng.
* Dịch chỉnh các bánh răng ăn khớp với nhau.
Biện pháp này được dùng nhiều vì chúng ta có thể dễ dàng dịch chỉnh nhờ thay đổi khoảng cách giữa dao thanh răng và bánh răng cần chế tạo trong quá trình chế tạo.
Các cặp bánh răng số 1 và số lùi không cần dịch chỉnh do đã đảm bảo khoảng cách trục.
3.2. Tính bền bánh răng
3.2.1.Chế độ tải trọng để tính toán hộp số
Ta có:
-icc: tỷ số truyền của truyền lực cuối: icc=1
- if: tỷ số truyền hộp số phụ: if=1
- io: tỷ số truyền của truyền lực chính: io=6,32
=> i1 = 2,5
Mô men truyền lực từ động cơ đến chi tiết đang tính nhỏ hơn mô men tính theo điều kiện bám từ bánh xe truyền đến.
Do đó ta dùng mô men từ động cơ để tính toán:Mt
3.2.2. Tính bền bánh răng
Ta có:
- Kms: hệ số tính đến ma sát
Đối với bánh răng chủ động: Kms=1,1
Đối với bánh răng bị động: Kms=0,9
- Kd: hệ số tải động. Đối với xe tải chọn =2
- Kchệ số tính đến độ cứng vững của trục và phương pháp lắp đặt. Đối với bánh răng congson: Kc=1,2
Đối với bánh răng di trượt trên trục thứ cấp Kc=1,1
Đối với các cặp bánh răng luôn ăn khớp Kc=1
Do các cặp bánh răng luôn ăn khớp nên ta chọn Kc =1
- Ktp: hệ số tải trọng động phụ do sai số công nghệ. Ta chọn Ktp=1,2
- Kgc: hệ số tập trung ứng suất tại góc lượn chân răng. Kgc=1,1 đối với bánh răng không gài góc lượn
* Tính bền tiếp xúc.
Đối với cặp bánh răng chế tạo cùng một vật liệu, tính toán ứng suất tiếp xúc theo công thức, tương ứng với chế độ tải trọng.
etxmax = 1865 MN/ ≤ [ etxmax ]. Thoả mãn điều kiện bền.
3.3. Tính toán ổ lăn
Ổ lăn hộp số ô tô được chọn theo khả năng làm việc với chế độ tải trọng trung bình, cần phải đảm bảo yêu cầu làm việc bền lâu khi kích thước của ổ nhỏ.Trong một số trường hợp kích thước của ổ được chọn tăng nên để đảm bảo điều kiện lắp ghép giữa các chi tiết trong hộp số hoặc nâng cao độ cứng vững của các chi tiết trong hộp số.
Đối với ô tô tải ≥ 160000 km.
→ ht=4570(h)
m: bậc của đường cong mỏi khi thử ổ lăn
m=3 đối với ổ bi
m= 10/3 đối với ổ đũa
Đối với ổ bi cầu hướng kính :Rqn=A+m.Q
A-tải trọng hướng kính tác dụng nên ổ lăn
3.3.1. Tải trọng tác dụng lên ổ lăn trục thứ cấp
Q: tải trọng chiều trục tác dụng lên ổ lăn
m: hệ số quy dẫn lực chiều trục về lực hướng kính, chọn m=1,5
Đối với ổ bi hướng kính loại tựa dưới tác dụng của tải trọng hướng kính A, phát sinh ra thành phần chiều trục S được xác định theo công thức :
S=1,3.A.tgβ
Dựa vào giá trị của C và điều kiện trục thứ cấp ta chọn được ổ lăn: Ổ lăn ở vị trí 0 (chọn ổ bi đỡ chặn)
Ở vị trí số 1chọn ổ bi kim.
3.3.2. Đối với trục trung gian
Dựa vào công thức tính với trục thứ cấp ta có kết quả với trục trung gian như sau:
Tải trọng tác dụng lên ổ lăn trục trung gian: Như bảng 3.2.
Lực chiều trục: Như bảng 3.4.
3.3.3. Đối với trục sơ cấp
Dựa vào công thức tính với trục thứ cấp ta có kết quả : Như bảng 3.5.
CHƯƠNG 4
BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỘP SỐ CƠ KHÍ
4.1. Quy trình tháo
Quy trình tháo như bảng 4.1.
a) Tháo hộp số ra khỏi xe:
- Tháo các dây liên quan như dây dẫn động đồng hồ tốc độ, tháo khớp nối cacđăng
- Tháo các bulông liên kết với ly hợp.
- Tháo các bulông và đai ốc liên kết giữa hộp số với khung xe.
- Dùng dây xích để cột giữ hộp số.
- Tháo hộp số ra khỏi xe.
b) Tháo hộp số ra chi tiết:
Cách thức tháo một hộp số đều khác nhau tùy thuộc vào mỗi loại, để tháo lắp cho dễ thì ta nên xem kỹ hộp số thuộc loại nào và xem sách hướng dẫn bảo trì nếu có, vì việc tháo lắp hộp số rất quan trọng.Nếu tháo lắp không phù hợp sẽ dẫn đến hư hỏng hộp số.
4.2. Qui trình lắp:
- Được thực hiện ngược lại với khi tháo nhưng cần chú ý: Các chi tiết được tháo ra phải vệ sinh sạch sẽ trước khi lắp.
- Đảm bảo các chi tiết lắp phải đúng vị trí, đúng gờ, đúng chiều và đầy đủ.
- Tránh làm hỏng các chi tiết.
- Các đệm làm kín phải kín không bị rách hoặc hư hỏng.
4.3. Kiểm tra, sửa chữa hộp số:
1. Kiểm tra sửa chữa chi tiết:
* Nắp và vỏ hộp số
● Hư hỏng :
- Bị nứt, vỡ do van chạm làm chảy dầu bôi trơn.
- Bị chờn ren ở lỗ ren do tháo lắp không đúng kỹ thuật.
● Sửa chữa:
- Nếu nứt thì khoan chặn hai đầu vết nứt, sau đó đục chữ V dọc theo vết nứt rồi hànl ại với que hàn cùng vật liệu với vỏ.
- Lỗ lắp vòng bi mòn có thể doa rộng ép bạc và hàn bạc với vỏ.
* Trục hộp số
● Hư hỏng:
- Mòn ở vị trí lắp vòng bi do tháo lắp nhiều lần hoặc bị kẹt làm giảm độ đồng tâm và độ song song của trục dẫn đến gài số khó.
- Mòn ở vị trí bánh răng quay trơn trên trục do ma sát.
● Sửa chữa:
- Trục cong nắn lại trên máy ép thủy lực.
- Trục mòn có thể mạ crôm sau đó gia công lại kích thước ban đầu.
- Khi rãnh then hoa mòn quá trị số cho phép thì thay mới.
* Bánh răng
● Hư hỏng:
- Bề mặt bánh răng bị mòn tróc, rỗ, đầu răng bị sứt mẻ, do ma sát, va đập và mỏi.
- Rãnh then hoa mòn do ma sát.
- Lỗ trong của bánh răng quay trơn bị mòn rộng do ma sát.
● Kiểm tra:
- Kiểm tra bánh răng sứt mẻ, tróc, rỗ bằng cách quan sát.
- Kiểm tra độ mòn bánh răng bằng dưỡng hoặc ép dây chì đo khe hở ăn khớp từ đó xác định được độ mòn.
Kiểm tra cho tất cả các bánh răng. Khe hở cho phép: Đối với hộp số xe HUYNDAI HD78 bánh răng 2, 3 và 4 là: 0,009 ÷ 0.033 mm. Bánh răng số 1: 0,009÷0,03mm.
* Bộ đồng tốc
● Hư hỏng:
- Mặt côn của vành đồng tốc mòn do ma sát.
- Vành răng mòn, sứt, mẻ do ma sát và va đập.
● Kiểm tra:
- Kiểm tra khả năng hãm bằng cách vừa xoay vừa ép vành đồng tốc vào mặt côn bánh răng, xoay cả hai chiều (như hình 1.5). Khả năng hãm kém chứng tỏ bề mặt ma sát bị mài mòn nhiều.
- Kiểm tra khe hở lắp ghép giữa vành đồng tốc và moayơ bằng cách xoay vành đồng tốc và moayơ về cả hai chiều (như hình 1.6), độ dơ lớn chứng tỏ răng ăn khớp bị mòn nhiều.
* Bộ phận điều khiển
● Tay gài số:
- Thường mòn ở khớp cầu và mòn ở đầu tay gài số nơi tiếp xúc với rãnh trượt càng cua. Nếu mòn quá 0,15 mm phải hàn đấp và gia công lại hình dáng kích thước ban đầu.
- Nếu cong thì nắn lại
● Trục trượt:
- Trục trượt mòn ở vị trí tiếp xúc với nắp hộp số và mòn các bánh rãnh của cơ cấu định vị, khóa số, nếu đường kính trục trượt mòn quá 0,05 ÷ 0,12 mm thì thay mới.
2. Những hư hỏng thường gặp:
a) Bánh răng kêu khi sang số:
Hiện tượng:
Tiếng kêu hoặc tiếng nghiến các răng nghe thấy được từ bên trong hộp số khi lên số hoặc lùi sốtrong khi lái xe.
Các bước kiểm tra:
- Kiểm tra chức năng của ly hợp theo các bước kiểm tra “ về vấn đề khi cắt ly hợp”.
- Lái xe, thỉnh thoảng lên số hoặt lùi số. Ly hợp hoạt động đúng chức năng nếu bánh răng không kêu ở tất cả các vị trí số.
b) Khó gài số:
Các vấn đề khi chuyển số có thể là khi chuyển số cần một lực vận hành lớn để ăn khớp hoặc nhả khớp bánh răng.
d) Tiếng ồn hộp số:
Vấn đề này là tiếng ồn trong hộp số vì khe hở do mòn các chi tiết bên trong; tiếng kêu lạch cạch, hoặc tiếng ồn do rung động từ cần chuyển số.
Nếu các vần đề này sinh ra hoặc từ hộp số hoặc từ các chi tiết khác có thể được xác định bằng các phương pháp sau:
- Để xác định xem tiếng kêu lạ có sinh ra từ hộp số hay không bằng cách ăn khớp ly hợp khi động cơ đang chạy không tải với xe đang đỗ.
- Có thể kết luận nguyên nhân của tiếng kêu lạ là từ bộ phân khác nếu tiếng kêu nghe được khi ly hợp ăn khớp nhưng biến mất khi ly hợp ngắt.
h) Hộp số bị gò rỉ dầu bôi trơn:
Có thể do quá trình lắp các điệm hoặc các phốt không kín hoặc bị hỏng. Các bulông lắp không chặt, ngoài ra còn có thể do vỏ bị nứt.
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
Trong thời gian em được giao nhiệm vụ: “Tính toán thiết kế hộp số ô tô tải 4 tấn” gồm có: tìm hiểu tổng quan về hộp số được dùng trên ôtô,tính toán kết cấu hộp số. Em đã cố gắng sưu tầm tài liệu và vận dụng kiến thức đã được học tập, dưới sự hướng dẫn và sự chỉ bảo của các thầy trong bộ môn đặc biệt là thầy hướng dẫn,em đã hoàn thành nhiệm vụ được giao
Trong quá trình làm đồ án, với thời gian có hạn cho nên việc tính toán thiết kế của em chỉ mới dừng lại ở những phần tính toán cơ bản (Bánh răng, trục, ổ lăn) bằng phương pháp truyền thống nên Em chưa thực hiện được việc tính toán cho các chi tiết khác (đồng tốc, cơ cấu sang số, hộp số phụ, mặt bích lắp các đăng, kích thước các loại bulong,….) mà chủ yếu được lấy theo xe tham khảo.nhưng bản thân em đã có cố gắng tìm hiểu thực tế và giải quyết các nội dung kĩ thuật hợp lý. Đây là bước khởi đầu quan trọng giúp cho em làm quen và tấp sự với công việc của 1 ký sư ôtô tương lai. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy, và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn..
Một lần nữa em xin cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy: TS……………….. cùng các thầy trong môn ôtô đã giúp em hoàn thành đồ án này.
Hà nội, ngày … tháng … năm 20….
Sinh viên thực hiện
…………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trọng Hoan - Tập bài giảng tính toán thiết kế ôtô - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội - Viện Cơ Khí Động Lực - Bộ Môn ôtô.
2. Lê Thị Vàng - Hướng dẫn bài tập lớn - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội - Viện Cơ Khí Động Lực - Bộ Môn ôtô.
3. Trịnh Chất - Lê Văn Uyển - Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí.
4. Nguyễn Văn Tài - Đồ án môn học thiết kế hốp số chính ôtô – máy kéo
5. Nguyễn Khắc Trai, Nguyễn Trọng Hoan, Hồ Hữu Hải, Phạm Huy Hường, Nguyễn Văn Trưởng, Trịnh Minh Hoàng - Kết cấu ôtô - nhà xuất bản Bách Khoa Hà Nội.
6. Lưu Đức Bình - Giáo trình công nghệ chế tạo máy - Bộ môn cơ khí chính xác - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội.
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"