MỤC LỤC
MỤC LỤC...1
LỜI NÓI ĐẦU.. 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LY HỢP.. 2
1.1. Công dụng , phân loại và yêu cầu.. 2
1.1.1. Công dụng. 2
1.2. Kết cấu chung ly hợp. 3
1.2.1. Cơ cấu ly hợp. 3
1.2.2. Dẫn động ly hợp. 8
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ LY HỢP.. 16
2.1.Giới thiệu chung về xe KIA MORNING 2012. 16
2.2 Lựa chọn phương án thiết kế. 21
2.3 Tính toán các thông số cơ bản.. 22
2.4 Tính toán và thiết kế cơ cấu ly hợp. 23
2.4.1 Xác định kích thước cơ bản của ly hợp. 23
2.4.2 Xác định công trượt trong quá trình đóng ly hợp. 25
2.4.3 Kiểm tra công trượt riêng. 28
2.4.4 Kiểm tra nhiệt độ các chi tiết 29
2.4.5 Tính toán sức bền một số chi tiết 30
2.5 Thiết kế tính toán hệ dẫn động ly hợp. 41
2.5.1. Xác định lực và hành trình bàn đạp. 41
2.5.2 Thiết kế dẫn động thủy lực. 43
CHƯƠNG 3: CHUẨN ĐOÁN BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT LY HỢP.. 48
3.1 Các hư hỏng thương gặp. 48
3.1.1 Trượt 48
3.1.2 Bị rung giật, làm việc không êm.. 49
3.1.3 Ly hợp không ngắt được hoàn toàn. 50
3.1.4 Ly hợp phát ra tiếng kêu. 51
3.1.5 Bàn đạp ly hợp rung. 51
3.1.6 Đĩa ly hợp chóng mòn. 52
3.1.7 Bàn đạp ly hợp nặng. 52
3.1.8 Hẫng bàn đạp ly hợp. 52
3.2 Kiểm tra chẩn đoán ly hợp. 53
3.3 Quy trình bảo dưỡng và sửa chữa ly hợp. 54
3.3.1. Kiểm tra, sửa chữa. 54
3.3.2. Kiểm tra, điều chỉnh ly hợp. 59
KẾT LUẬN.. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 74
LỜI NÓI ĐẦU
Công nghiệp ô tô Việt Nam đang trong những bước đầu hình thành và phát triển nên mới chỉ dừng lại ở việc nhập khẩu tổng thành, lắp ráp các mẫu xe sẵn có, chế tạo một số chi tiết đơn giản và sửa chữa. Do đó, một vấn đề lớn đặt ra trong giai đoạn này là tìm hiểu và nắm vững kết cấu của từng cụm hệ thống trên các xe hiện đại, phục vụ quá trình khai thác sử dụng đạt hiệu quả cao nhất, từ đó có thể từng bước làm chủ công nghệ. Xuất phát từ những yêu cầu và đặc điểm đó, em đã thực hiện nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Tính toán thiết kế ly hợp dựa trên xe cơ sở KIA MORNING”.
Với đề tài như trên, phần đầu của đồ án sẽ giới thiệu sơ lược về ô tô kia moning , trình bày công dụng, bố trí chung, yêu cầu và cách phân loại ly hợp, xác định loại ly hợp thường được sử dụng trên ô tô kia moning . Phần tiếp theo đi sâu nghiên cứu, phân tích kết cấu của ly hợp ô tô và các phần tử trong ly hợp. Để phục vụ tốt hơn cho quá trình khai thác, phần tính toán sẽ tiến hành kiểm nghiệm trên ô tô cụ thể, nhằm làm quen với mô hình tính toán kiểm nghiệm. Trên cơ sở đó, phần cuối của đồ án sẽ đưa ra các hướng dẫn trong quá trình khai thác, sử dụng đối với ly hợp ô tô con.
Vì thời gian và kiến thức có hạn chế nên trong đồ án tốt nghiệp này còn mắc một số thiếu sót nhất định. Vì vậy em mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các Thầy trong bộ môn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn: TS…………….. và các thầy trong Bộ môn ô tô Truờng Đại học Công Nghệ GTVT đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bản đồ án này.
Hà nội, ngày … tháng … năm 20…
Sinh viên thực hiện
………………
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LY HỢP
1.1. Công dụng, phân loại và yêu cầu
1.1.1. Công dụng
Ly hợp là một trong những cụm chính trong hệ thống truyền lực của ô tô. Ly hợp trên ôtô là bộ phận liên kết giữa động cơ và hệ thống truyền lực. Do đó nó có nhiệm vụ tách và nối hai bộ phận này với nhau trong trường hợp cần thiết như: Khi xe bắt đầu chuyển bánh, khi chuyển số...
1.1.2 Phân loại
Có nhiều cách phân loại:
- Theo cách truyền mômen:
+ Ly hợp ma sát: Truyền mô men thông qua các bề mặt ma sát. Ly hợp ma sát có hai loại là ly hợp ma sát khô và ly hợp ma sát ướt:
- Ly hợp ma sát khô: Không có dung môi, các đĩa ma sát thường được làm từ Ferado đồng.
- Theo dạng lò xo của đĩa ép:
+ Ly hợp sử dụng lò xo trụ bố trí theo vòng tròn.
+ Ly hợp sử dụng lò xo dạng côn xuắn.
+ Ly hợp sử dụng lò xo dạng đĩa.
- Theo hệ thống dẫn động ly hợp:
+ Ly hợp dẫn động cơ khí.
+ Ly hợp dẫn động thuỷ lực.
1.1.3.Yêu cầu
Ly hợp trên ô tô phải đảm bảo các yêu cầu:
- Phải truyền hết được mômen của động cơ xuống hệ thống truyền lực mà không bi trượt.
- Phải ngắt dứt khoát, đóng êm dịu để giảm tải trọng động tác động lên hệ thống truyền lực.
1.2. Kết cấu chung ly hợp
1.2.1. Cơ cấu ly hợp
Trên các loại ôtô hiện nay sử dụng phổ biến nhất là loại ly hợp ma sát. Các bộ phận chính của ly hợp bao gồm phần chủ động và phần bị động:
- Phần chủ động: Gồm có bánh đà, đĩa ép, vỏ ly hợp, các lò xo ép.
- Phần bị động : Gồm đĩa bị động, các bộ phận giảm chấn và trục ly hợp.
a, Ly hợp ma sát một đĩa
* Nguyên lý hoạt động:
- Khi ly hợp ở trạng thái đóng:
Dưới tác dụng của lò xo ép 5 làm đĩa ép 3 ép đĩa bị động với bánh đà, nhờ vậy tạo được sự ma sát giữa đĩa ép và bánh đà với đĩa bị động và làm cho chúng ép sát vào nhau.
- Khi ngắt ly hợp:
Dưới tác dụng của lực bàn đạp kéo đòn kéo 9 thông qua càng mở 10 đẩy bạc mở 6 làm bi T dịch chuyển sang trái khắc phục hết khe hở d và ép vào đầu trên của đòn mở 12, đầu dưới của các đòn mở đi sang phải và tách đĩa ép 3 khỏi đĩa bị động làm cho đĩa bị động tách rời khỏi bánh đà và đĩa ép ngắt dòng công suất từ động cơ sang hệ thống truyền lực.
c, Ly hợp thủy lực
Ly hợp thuỷ lực truyền mômen thông qua chất lỏng.
Cấu tạo của ly hợp thuỷ lực gồm 2 phần:
- Phần chủ động là phần bánh bơm, bánh đà.
- Phần bị động là bánh tuốc bin nối với trục sơ cấp của hộp giảm tốc.
d, Ly hợp điện từ
Truyền mômen thông qua lực điện từ.
1.2.2. Dẫn động ly hợp
Hệ thống dẫn động ly hợp có tác dụng truyền lực bàn đạp của người lái tác động vào bàn đạp đến ly hợp để thực hiện việc đóng ngắt ly hợp.
Dẫn động ly hợp thường là dẫn động cơ khí hoặc thủy lực. Dẫn động cơ khí có ưu điểm chung là kết cấu đơn giản. dễ chế tạo tuy nhiên chúng cũng có nhược điểm là lực bàn đạp thường phải lớn và khó bố trí với những ôtô có động cơ đặt xa người lái.
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ LY HỢP
2.1.Giới thiệu chung về xe KIA MORNING 2012
Từ khi xuất hiện tại thị trường Việt, Kia Morning (hay còn gọi là Picanto) luôn được người tiêu dùng quan tâm do có kiểu dáng xe đô thị nhỏ gọn, trang bị vừa đủ và hợp túi tiền. Với những lợi thế sẵn có đó, Morning 2012 bước vào thị trường xe nhập khẩu với tâm thế của kẻ đã khẳng định vị trí và muốn nâng tầm chỗ đứng thông qua những cải tiến về thiết kế và công nghệ.
Nội thất được thiết kế đơn giản theo kiểu treo khá liền mạch với nhau và hơi hướng về phía người lái. Ấn tượng đầu tiên là vô-lăng 2 chấu đã được thay thế cho kiểu 3 chấu được tích hợp một số phím điều khiển đa chức năng.
Không quá khó để chiếc xe đạt vận tốc khoảng 60km/h nhưng với động cơ chỉ có 81 mã lực và trong lượng xe 900kg thì khi tăng tốc đột ngột vẫn có một chút độ trễ là điều hoàn toàn có thể chấp nhận được.
Khi di chuyển tốc độ từ 60km/h đến 80 km/h, vô lăng chắc tay cho ta cảm giác lái khá thật, kết hợp với hệ thống cân bằng điện tử ESP giúp chiếc xe vận hành khá ổn định. Nhưng khi giữ tốc độ liên tục ở mức khoảng 80km/h, tiếng gió rít và tiếng ồn của động cơ có hiện tượng lọt vào cabin.
2.2 Lựa chọn phương án thiết kế
Qua các phân tích về kết cấu, ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng của các cơ cấu ly hợp và dẫn động ly hợp em lựa chọn phương án.
- Cơ cấu ly hợp: ly hợp ma sát khô một đĩa sử dụng lò xo đĩa
- Dẫn động ly hợp: dẫn động thủy lực không có trợ lực
2.3 Tính toán các thông số cơ bản
Bảng thông số kỹ thuật cơ bản xe KIA MORNING như bảng 1.1.
* Xác định mô men ma sát của ly hợp:
Mômen ma sát của ly hợp được tính theo công thức sau:
Ml = b.Memax. (2.1)
Mômen lớn nhất của động cơ: Memax = 170 Nm
Vậy mômen ly hợp Ml = 170 x 1,4 = 238 (Nm)
2.4 Tính toán và thiết kế cơ cấu ly hợp
2.4.1 Xác định kích thước cơ bản của ly hợp
a, Xác định đường kính trong và ngoài của đĩa ma sát.
Thay số vào: D2 = 2 R2 = 20,6(cm)
So sánh đường kính ngoài của đĩa má sát với đường kính ngoài của bánh đà động cơ(lấy theo xe tham khảo) Dbđ = 365 (mm)
Ta thấy rằng D2 = 206(mm) < Dbđ = 365 (mm)
Vậy ta chọn D2 = 220(mm)
Đường kính trong D1 chọn theo: D1 = (0,53 ¸ 0,75) D2
Xe thiết kế chạy bằng xăng, số vòng quay động cơ tương đối cao nên lấy D1 ở trị số lớn:
D1 = 0,7D2 = 0,7.20 = 14 (cm)
Vậy ta chọn kích thước đường kính trong và ngoài đĩa ma sát
D1 = 14 (cm) = 140 (mm) => R1= 70(mm)
D2 = 22 (cm) = 220 (mm) => R2 = 110 (mm)
Mômen ma sát của ly hợp được xác định theo công thức
Ml = m.PS.i.Rtb
Trong đó PS = 2p.Rtb.q.b
=> Ml = m.2p.Rtb.q.b.i.Rtb
Rtb =90 (mm)
b, Kiểm nghiệm áp suất trên bề mặt đĩa ma sát
Thay các giá trị ở trên vào. q = 195(KN/m2)
Trong đó ta chọn số đôi bề mặt ma sát i = 2
=> q = 195 (KN/m2) = [q] = 200 (KN/m2)
Vậy ta thấy tấm ma sát đảm bảo độ bền.
2.4.2 Xác định công trượt trong quá trình đóng ly hợp
Khi khởi động: Đĩa chủ động ly hợp đang quay theo trục khuỷu còn đĩa bị động chưa quay (có sự chênh lệnh về tốc độ). Trước khi đĩa bị động cùng quay với đĩa chủ động thành một khối liền thì bao giờ cũng có trượt.
Vậy htl = 1.0,92.0,92 = 0,846
i0, ih1: Lần lượt là tỷ số truyền của truyền lực chính và hộp số ở tay số 1.
i0 = 4,22
ih1 = 3,81
Þ i0 = 4,22.3,81 = 16,078
Suy ra: Ma = 9,97 (Nm)
Tóm lại:
Ma = 9,97 (Nm) ; Ja = 0,57 (KGm2)
wm = 366,33 (rad/s) t1 = 0,07 (s)
wa = 0 t2 = 1,72 (s)
Thay số vào ta được:
L1 = 127,8 (J)
L2 = 42434,3 (J)
Vậy công trượt tổng cộng:
L = L1 + L2 = 127,8 + 42434,3 = 42562,1 (J)
2.4.3 Kiểm tra công trượt riêng
R1,R2 là bán kính trong và ngoài mặt đĩa bị động
Vậy F = 3,14 (0,112 – 0,072)
l0 = 0,94.106(J)
Công trượt cho phép: [l0] = 1,2.106(J) ,So sánh:l0 < [l0] Vậy l0 thoả mãn
2.4.4 Kiểm tra nhiệt độ các chi tiết
Công trượt sinh ra làm nung nóng các chi tiết như đĩa ép bánh đà… Và có thể làm mất khả năng làm việc bình thường của chúng, cho nên phải kiểm tra nhiệt độ các chi tiết. Tấm ma sát dẫn nhiệt ké, bánh đà có khối lượng và kích thước lớn, do đó ta chỉ kiểm tra đĩa ép.
Vậy thay số được: DT = 8,50C
2.4.5 Tính toán sức bền một số chi tiết
a, Tính sức bền đinh tán
Để giảm kích thước của ly hợp làm việc trong điều kiện ma sát khô chọn vật liệu có hệ số ma sát cao, đĩa động gồm các tấm m/s và xương đĩa. Tấm ma sát được gắn với xương đĩa bị động bằng đinh tán.Xương đĩa thường chế tạo bằng thép cácbon trung bình và cao (thép 50 và 85), chiều dày xương đĩa chọn từ (1,5 - 2,0)
tC = 2,95.106 ((N/m2)
Vật liệu làm đinh tán là đồng có ứng suất cho phép
[tC] = 1,2.107(N/m2); [tcd] = 2,5.107(N/m2)
So sánh ta thấy đinh đủ bền.
b, Moay ơ đĩa bị động
Chiều dài moay ơ ở đĩa bị động được chọn làm sao để giảm độ đảo của đĩa bị động và góp phần tăng bền then hoa.
Tra bảng tiêu chuẩn ta lấy then có dTB ³ 0,027 (m).
D x d x 2 = 35 x 28 x 10, D = 4mm
Với Moayơ ly hợp L = D = 35mm
Vậy ta chọn các thông số kính thước của Moayơ
D = 35mm = 0,035m
d = 28mm = 0,028mm
Z = 10 then
L = 35mm = 0,035m
B = 4mm = 0,04m
d, Tính lò xo màng
Xét quan hệ biên dạng và lực ép
Khi tác dụng lực vào lò xo màng thì ban đầu cần một lực lớn hơn lực tác dụng vào lò xo trụ cho cùng một biến dạng, sau đó khi biến dạng tăng lên thì lò xo màng đảm bảo cho lực điều khiển người lái nhẹ đi.
Dựa trên cơ sở xe tham khảo và các yêu cầu trong việc chọn lựa, thiết kế lò xo màng ta chọn các kích thước cơ bản sau.
De: Đường kính ngoài lò xo màng De = 210mm
Đường kính trong: Di = 70mm
Chiều dày lò xo màng d = 2,5mm
Số thanh phân bố đều lên màng Z = 12
e, Tính sức bền trục ly hợp
Trục ly hợp vừa là trục sơ cấp hộp số, đầu trước của trục gối lên ổ bi trong bánh đà,đầu sau lắp trên ổ bi của thành hôp số và cuối lắp trên ổ bi
Mx=Mz=340(Nm)
D =0,035m tham khảo
2.5 Thiết kế tính toán hệ dẫn động ly hợp
2.5.1. Xác định lực và hành trình bàn đạp
* Sơ đồ dẫn động:
Ta có:
a = 360mm, b = 50mm, c = 180mm d = 50mm
(Khảo sát xe tham khảo Hyundai Grand i10)
* Xác định hành trình bàn đạp:
Hành trình bàn đạp được xác định theo công thức:
St = Slv + S0 (2.25)
Suy ra St = 81,6 + 56,16 » 138 (mm). Hành trình cho phép [St] = 150mm. Vậy hành trình của bàn đạp nằm trong giới hạn cho phép.
a, Tính toán thiết kế cụm xylanh sinh lực
Đường kính ngoài: D2 = d2 + 2t = 22 + 2.4 = 30 (mm)
Vật liệu chế tạo xy lanh là gang CY24-42 có [s] = 2,4.107(N/m2)
So sánh e < [eu], do vậy xylanh công tác đủ bền
b, Tính toán thiết kế xylanh chính
* Xác định các kích thước:
Thể tích dầu thực tế trong xylanh chính phải lớn hơn tính toán một ít do hiệu suất dẫn động dầu < 1.
Nên thể tích dầu là V3 = V2. 1,1 = 10068.1,1 = 11074,8(mm3)
(tức là tăng thêm chiều dài xylanh)
Đường kính trong d1 = 26mm, chiều dày t = 4mm
* Kiểm tra độ bền xylanh chính:
Đường kính ngoài: D1 = d1 + 2t = 26 + 2.4 = 34 (mm)
Các thông số thiết kế như bảng 2.3.
CHƯƠNG 3: CHUẨN ĐOÁN BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT LY HỢP
3.1 Các hư hỏng thương gặp
3.1.1 Trượt
Hiện tượng:
Khi tăng ga tốc độ xe không tăng theo tương ứng, giảm công suất của động cơ khi lên dốc. Ly hợp có mùi khét.
Tác hại:
Làm đĩa ép, đĩa ma sát và bánh đà mòn nhanh.
Phát sinh ra nhiệt độ cao làm cháy các bề mặt ma sát, các đĩa bị rạn nứt, cong vênh, các lò xo bị giảm tính đàn hồi.
3.1.2 Bị rung giật, làm việc không êm
Hiện tượng: Xe bị rung giật khi khởi hành.
Tác hại: Làm tăng tốc độ mòn của các chi tiết và gây cảm giác mệt mỏi khi lái xe.
3.1.3 Ly hợp không ngắt được hoàn toàn
Hiện tượng:
- Chuyển số khó khăn.
- Có tiếng va đập ở hộp số.
Những nguyên nhân hư hỏng có thể là:
- Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp không đúng (hành trình tự dó quá lớn).
- Bàn đạp ly hợp ở vị trí quá thấp, đĩa ly hợp bị cong vênh.
- Đĩa ly hợp hoặc đĩa ép bị cong vênh.
3.1.7 Bàn đạp ly hợp nặng
Nguyên nhân hư hỏng có thể do:
- Cơ cấu điều khiển ly hợp thiếu dầu, mỡ bôi trơn.
- Cần đẩy của xi lanh chính hoặc xi lanh công tác bị cong vênh.
- Cúp pen xi lanh bị bó kẹt.
3.2 Kiểm tra chẩn đoán ly hợp
Kiểm tra chẩn đoán ly hợp như bảng 3.1.
3.3 Quy trình bảo dưỡng và sửa chữa ly hợp
3.3.1. Kiểm tra, sửa chữa
a, Đĩa ma sát
Hư hỏng - nguyên nhân:
- Bề mặt của tấm ma sát bị dính dầu, mỡ.
- Bề mặt của tấm ma sát bị chai cứng, cháy xám, nứt vỡ do nhiệt độ cao, bị cong vênh.
b, Đĩa ép
Hư hỏng:
- Bị mòn do ma sát khi đĩa ép và đĩa ma sát bị trượt trong khi cắt, nối ly hợp.
- Bị đinh tán cào xước.
- Bị rạn nứt, cong vênh, cháy xám do nhiệt phát sinh khi ly hợp bị trượt.
d, Vòng bi T
- Hư hỏng: Chủ yếu là vỡ, khô, kẹt, bị mòn mặt tiếp xúc với đòn mở.
- Nguyên nhân:Do làm việc lâu ngày không thực hiện đúng chu kỳ bảo dưỡng, điều chỉnh không có hành trình tự do của bàn đạp.
- Tác hại: Làm cho tốc độ mòn các chi tiết nhanh và có tiếng kêu khi cắt ly hợp.
3.3.2. Kiểm tra, điều chỉnh ly hợp
a, Kiểm tra, điều chỉnh chiều cao bàn đạp
- Điều chỉnh: Nới lỏng đai ốc hãm và xoay lại bu lông tỳ (bu lông chặn) cho tới khi đạt chiều cao bàn đạp tiêu chuẩn. Xiết đai ốc hãm lại
- Điều chỉnh:
Đối với cơ cấu điều khiển dùng các thanh nối, việc điều chỉnh được thực hiện bằng cách thay đổi chiều dài thanh kéo nối bàn đạp với càng gạt khớp trượt ly hợp
c, Xả e
- Ghi chú: Khi đã tiến hành công việc bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống ly hợp hoặc nếu có nghi ngờ bị lọt khí thì cần phải tiến hành xả bọt khí.
- Bổ sung dầu phanh vào bầu dầu trợ lực: Phải thường xuyên kiểm tra dầu bầu trợ lực, bổ sung dầu ngay nếu cần.
e, Kiểm tra điểm cắt ly hợp
- Hãy kéo cần phanh tay và dùng các miếng chèn để cố định xe.
- Khởi động động cơ và để nó chạy không tải.
KẾT LUẬN
Sau thời gian được giao thiết kế đồ án tôt nghiệp, em đã cố gắng thực hiện và đến nay em đã hoàn thành nhiệm vụ được giao là “Tính toán thiết kế ly hợp dựa trên xe cơ sở KIA MORNING”. Ngay từ lúc nhận được đề tài tốt nghiệp, em đã tiến hành khảo sát thực tế, tìm tòi các tài liệu tham khảo từ đó làm cơ sở để vận dụng những kiến thức đã học được trong nhà trường cũng như tham khảo các ý kiến chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn để hoàn thành đồ án.
Đã tìm hiểu được tổng quan về ly hợp. Phân tích lựa chọn phương án thiết kế ly hợp ma sát khô một đĩa sử dụng lò xo đĩa. Quá trình tính toán lựa chọn các thông số và các kích thước của ly hợp được em tiến hành một cách chính xác và đảm bảo độ tin cậy cao. Quá trình kiểm nghiệm ly hợp cũng được em tiến hành cẩn thận và đã cho những kết quả nằm trong giới hạn an toàn cho phép. Xây dựng được quy trình chẩn đoán bảo dưỡng kỹ thuật của ly hợp. Đã xây dựng được quy trình công nghệ khai thác kỹ thuật cho ly hợp.
Đồ án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo khi nghiên cứu ly hợp và cho sinh viên tham khảo. Kết quả của đồ án làm cơ để xây dựng quy trình thiết kế chi tiết nằm trong hệ thống. Quy trình công nghệ kỹ thuật có thể áp dụng cho các hệ thống tương tự.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình thiết kế và tính toán ôtô máy kéo - Chủ biên Nguyễn Hữu Cẩn, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 1978.
2. Hướng dẫn đồ án môn học “ Thiết kế hệ thống ly hợp ôtô - máy kéo” - Lê Thị Vàng, NXB Đại học tại chức, ĐHBK Hà Nội, 1992.
3. Tập bài giảng “ Thiết kế tính toán ôtô” - PGS.TS Nguyễn Trọng Hoan, Hà Nội, 2005.
4. Cấu tạo hệ thống ôtô con - Nguyễn Khắc Trai, NXB KHKT, 2000.
5. Cấu tạo gầm xe con - Nguyễn Khắc Trai, NXB KHKT, 2000.
6. Sức bền vật liệu. Tập 1,2 - Lê Quang Minh, Nguyễn Văn Vượng, NXB Giáo Dục, 2003.
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"