MỤC LỤC
MỤC LỤC.....1
LỜI NÓI ĐẦU.....2
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG LY HỢP TRÊN ÔTÔ.. 4
1.1. Công dung yêu cầu và phân loại của cụm ly hợp. 4
1.1.1. Công dụng ly hợp. 4
1.1.2. Phân loại ly hợp. 4
1.1.3. Yêu cầu ly hợp. 6
1.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của ly hợp loại đĩa ma sát khô. 7
1.2.1. Sơ đồ cấu tạo của ly hợp loại đĩa ma sát khô. 7
1.2.2. Cấu tạo chung của ly hợp loại đĩa ma sát khô. 8
1.2.3. Nguyên lý làm việc của ly hợp loại đĩa ma sát khô. 9
1.3. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của ly hợp thủy. 11
1.3.1. Sơ đồ cấu tạo của ly hợp thủy lực. 11
1.4. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của ly hợp điện từ. 11
1.4.1. Sơ đồ cấu tạo của ly hợp điện từ. 11
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ LY HỢP TRÊN XE HUYNDAI KONA.. 13
* Giới thiệu về xe Hyundai Kona 2.0. 13
2.1. Lựa chọn phương án thiết kế. 21
2.1.1. Các thông số tham khảo của xe HUYNDAI KONA.. 21
2.1.2. Lựa chọn phương án thiết kế cụm ly hợp. 21
2.2. Tính toán thiết kế cụm ly hợp. 31
2.2.1.Xác đinh moomen ma sát của ly hợp. 31
2.2.2. Xác định kích thước cơ bản của ly hợp. 31
2.2.3. Xác định công trượt sinh ra trong quá trình đóng ly hợp. 32
2.2.4. Tính toán sức bền một số chi tiết chủ yếu của ly hợp. 35
2.3. Thiết kế tính toán hệ dẫn động ly hợp. 52
2.3.1. Xác định lực và hành trình của bàn đạp khi không còn trợ lực. 52
2.3.2. Thiết kế dẫn động truyền lực. 53
2.3.3. Thiết kế bộ trợ lực chân không. 56
CHƯƠNG 3: CHẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG LY HỢP TRÊN XE KONA 2.0. 58
3.1. Các phương pháp chuẩn đoán hư hỏng của ly hợp. 58
3.2. Quy trình tháo lắp ly hợp: 60
3.2.1. Quy trình tháo ly hợp: 60
3.2.2. Quy trình lắp ly hợp: 61
3.3. Quy trình kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa ly hợp. 61
3.3.1. Kiểm tra, sửa chữa: 61
3.3.2. Kiểm tra, điều chỉnh ly hợp. 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 71
LỜI NÓI ĐẦU
Ô tô là phương tiện vận tải chủ yếu hiện nay và cả trong tương lai. Nó đóng vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống con người và đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Ô tô không chỉ là phương tiện chủ yếu để chuyên chở hành khách, hàng hóa mà ngày nay cùng với sự phát triển tột bậc của công nghệ ô tô còn là những tác phẩm nghệ thuật, thể hiện vẻ đẹp, sang trọng và sự hoàn mỹ. Ô tô là phương tiện chủ chốt trong ngành giao thông vận tải đang không ngừng phát triển cả về quy mô và chất lượng để tạo điều kiện cho một nền kinh tế phát triển,vì thế ở nước ta hiện nay Đảng và nhà nước đang rất chú trọng phát triển ngành công nghiệp ôtô.
Về quan điểm phát triển :
- Công nghiệp ô tô là ngành Công nghiệp rất quan trọng cần được ưu tiên phát triển để góp phần phục vụ có hiệu quả quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng tiềm lực an ninh, quốc phòng của đất nước.
- Phát triển nhanh ngành Công nghiệp ô tô trên cơ sở thị trường và hội nhập với nền kinh tế thế giới; lựa chọn các bước phát triển thích hợp, khuyến khích chuyên môn hóa - hợp tác hóa nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng của đất nước đồng thời tích cực tham gia quá trình phân công lao động và hợp tác quốc tế trong ngành Công nghiệp ôtô.
- Phát triển ngành Công nghiệp ôtô phải gắn kết với tổng thể phát triển công nghiệp chung cả nước và các chiến lược phát triển các ngành liên quan đã được phê duyệt, nhằm huy động và phát huy tối đa các nguồn lực của mọi thành phần kinh tế, trong đó doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò then chốt.
- Phát triển ngành Công nghiệp ôtô trên cơ sở tiếp thu công nghệ tiên tiến của thế giới, kết hợp với việc đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu - phát triển trong nước và tận dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có, nhằm nhanh chóng đáp ứng nhu cầu trong nước về các loại xe thông dụng với giá cả cạnh tranh, tạo động lực thúc đẩy các ngành công nghiệp hỗ trợ trong nước phát triển nhằm đẩy nhanh quá trình sản xuất linh kiện, phụ tùng trong nước.
- Phát triển ngành Công nghiệp ôtô phải phù hợp với chính sách tiêu dùng của đất nước và phải bảo đảm đồng bộ với việc phát triển hệ thống hạ tầng giao thông ; các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường.
Về mục tiêu phát triển :
- Xây dựng và phát triển ngành Công nghiệp ôtô Việt Nam để đến năm 2020 trở thành một ngành Công nghiệp quan trọng của đất nước, có khả năng đáp ứng ở mức cao nhất nhu cầu thị trường trong nước và tham gia vào thị trường khu vực và thế giới.
Hệ thống ly hợp trên xe ôtô là một trong những cụm chi tiết chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện địa hình, môi trường khí hậu và nhiệt độ. Cụm ly hợp lắp trên xe Kona là loại ly hợp ma sát khô 1 đĩa thường đóng,có lò xo màng, có hệ thống dẫn động cơ khí và có cường hóa khí nén.
Việc nắm vững phương pháp tính toán thiết kế, quy trình vận hành, tháo lắp điều chỉnh, bảo dưỡng các cấp và sửa chữa lớn ly hợp là một việc cần thiết. Từ đó ta có thể nâng cao khả năng vận chuyển, giảm giá thành vận chuyển, tăng tuổi thọ của xe, đồng thời giảm cường độ lao động cho người lái.
Trong quá trình làm đồ án, em cảm ơn sự giúp đỡ thầy: TS.................... cùng các thày trong bộ môn ô tô và các bạn đã giúp đỡ em.
Với sự nỗ lực của bản thân, bản đồ án của em đã hoàn thành. Tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế còn thiếu, nên bản đồ án của em chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót. Em rất mong các thầy cô giáo cùng các bạn đóng góp ý kiến, để bản đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vĩnh Yên, ngày ... tháng ... năm 20...
Sinh viên thực hiện
...........................
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG LY HỢP TRÊN ÔTÔ
1.1. Công dung yêu cầu và phân loại của cụm ly hợp
1.1.1. Công dụng ly hợp
Trong hệ thống truyền lực của ôtô, ly hợp là một trong những cụm chính, nó có công dụng là :
- Nối động cơ với hệ thống truyền lực khi ôtô di chuyển.
- Ngắt động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực trong trường hợp ôtô khởi hành hoặc chuyển số.
1.1.2. Phân loại ly hợp
Ly hợp trên ôtô thường được phân loại theo 4 cách :
+ Phân loại theo phương pháp truyền mômen.
+ Phân loại theo trạng thái làm việc của ly hợp.
+ Phân loại theo phương pháp phát sinh lực ép trên đĩa ép.
+ Phân loại theo phương pháp dẫn động ly hợp.
1.1.3. Yêu cầu ly hợp
Ly hợp là một trong những hệ thống chủ yếu của ôtô, khi làm việc ly hợp phải đảm bảo được các yêu cầu sau :
- Truyền hết mômen của động cơ mà không bị trượt ở bất kỳ điều kiện sử dụng nào. Muốn vậy thì mômen ma sát của ly hợp phải lớn hơn mômen cực đại của động cơ (có nghĩa là hệ số dự trữ mômen b của ly hợp phải lớn hơn 1).
- Đóng ly hợp phải êm dịu, để giảm tải trọng va đập sinh ra trong các răng của hộp số khi khởi hành ôtô và khi sang số lúc ôtô đang chuyển động.
1.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của ly hợp loại đĩa ma sát khô
1.2.1. Sơ đồ cấu tạo của ly hợp loại đĩa ma sát khô
Sơ đồ cấu tạo của ly hợp loại đĩa ma sát khô như hình 1.2, 1.3.
1.2.2. Cấu tạo chung của ly hợp loại đĩa ma sát khô
Đối với hệ thống ly hợp, về mặt cấu tạo thì người ta chia thành 2 bộ phận :
- Cơ cấu ly hợp : là bộ phận thực hiện việc nối và ngắt truyền động từ động cơ đến hệ thống truyền lực.
- Dẫn động ly hợp : là bộ phận thực hiện việc điều khiển đóng mở ly hợp.
Trong phần này, ta xét cấu tạo của cơ cấu ly hợp, nó gồm 3 phần chính : bánh đà, đĩa ma sát và đĩa ép.
- Nhóm các chi tiết chủ động gồm bánh đà, vỏ ly hợp, đĩa ép, đòn mở và các lò xo ép. Khi ly hợp mở hoàn toàn thì các chi tiết thuộc nhóm chủ động sẽ quay cùng bánh đà.
- Nhóm các chi tiết bị động gồm đĩa ma sát, trục ly hợp. Khi ly hợp mở hoàn toàn các chi tiết thuộc nhóm bị động sẽ đứng yên.
1.2.3. Nguyên lý làm việc của ly hợp loại đĩa ma sát khô
* Nguyên lý làm việc theo hình 1.1 :
Trạng thái đóng ly hợp : ở trạng thái này lò xo 4 một đầu tựa vào vỏ 5, đầu còn lại tì vào đĩa ép 3 tạo lực ép để ép chặt đĩa bị động 2 với bánh đà 1 làm cho phần chủ động và phần bị động tạo thành một khối cứng. Khi này mômen từ động cơ được truyền từ phần chủ động sang phần bị động của ly hợp thông qua các bề mặt ma sát của đĩa bị động 2 với đĩa ép 3 và lò xo ép 4.
1.3. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của ly hợp thủy
1.3.1. Sơ đồ cấu tạo của ly hợp thủy lực
Sơ đồ cấu tạo hệ thống ly hợp thủy lực hỉnh 1.3.
1.3.2. Nguyên lý làm việc của ma sát thủy lực
* Nguyên lý làm việc : Khi động cơ quay bánh bơm 3 quay làm cho chất lỏng quay theo , chất lỏng chịu lực ly tâm sẽ trượt theo cánh của bánh bơm từ trong ra ngoài . Khi tới khe hở giữa bánh bơm bánh tua bin 1, chất lỏng đập vào cánh của bánh tua bin làm tua bin quay , bánh tua bin nối liền với trục sơ cấp hộp số nên làm cho trục sơ cấp của hộp số quay theo..
1.4. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của ly hợp điện từ
1.4.1. Sơ đồ cấu tạo của ly hợp điện từ
Đó là loại ly hợp mà mô men hình thành ở ly hợp nhờ momen điện từ. Ly hợp điện từ truyền động êm dịu. Tuy vậy kết cấu kồng kềnh nên ít dùng trên ôtô mà thường được sử dụng trên tàu hoả, máy công trình...
1.4.2. Nguyên lý làm việc của ly hợp điện từ
* Nguyên lý làm việc :
+ Mở ly hợp : Khi không cấp điện cho cuộn dây 3 , cuộn dây 3 không có lực từ trường trong cuộn dây nên bánh đà 1 và lõi sắt bị động 4 không hút nhau. Do đó khi động cơ quay thì mômen không được truyền ra trục sơ cấp hộp số.
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ LY HỢP TRÊN XE HUYNDAI KONA
* Giới thiệu về xe Hyundai Kona 2.0
Hyundai Kona thuộc phân khúc SUV cỡ nhỏ tại Việt Nam (Crossover hạng B) có chỉ số tăng trưởng rất tốt trong những năm gần đây. Tuy nhiên, Hyundai chỉ mới nếm “trái ngọt” vào thời điểm tháng 8 năm 2018 khi trình làng Hyundai Kona.
Thông số của xe Kona 2.0 như bảng 2.1.
* Ngoại thất xe Kona 2.0AT đặc biệt
Khi đứng cạnh hai đối thủ đình đám là xe 2021 Ford EcoSport và 2021 Honda HR-V. Hyundai Kona 2.0AT đặc biệt trở nên nổi bật nhờ phong cách thiết kế trẻ trung, phá cách. Xe sở hữu thân hình nhỏ gọn với kích thước tổng thể 4165 x 1800 x 1565 mm.
Dù là dòng SUV cỡ nhỏ nhưng Hyundai lại trang bị bộ vành lớn 18 inch 5 chấu dạng mày phây xước cho Kona 2.0AT đặc biệt. Qua đó càng giúp mẫu xe này trở nên thu hút khi lăn bánh trên đường.
Nhìn từ sau, Kona 2.0AT đặc biệt 2021 trông đầy đặn và cứng cáp nhờ cản sau có kích thước to bản, nhô lên cao. Những đường nét ở đuôi xe đều rất gãy gọn và nam tính.
* Nội thất xe Kona 2.0AT đặc biệt
Kona 2021 có chiều dài cơ sở đạt 2600 mm, “nhỉnh” hơn đến 81 mm so với con số 2519 mm của Ford EcoSport. Vì thế khi ngồi trên Kona 2.0AT đặc biệt, hành khách sẽ có được không gian để chân thoải mái hơn mẫu xe nhà Ford
* Tiện nghi
Kona 2.0AT bản đặc biệt 2021 được trang bị hệ thống điều hoà tự động. Dù xe có khả năng làm mát khá tốt nhưng sẽ càng hoàn hảo hơn nếu hàng ghế sau sở hữu cửa gió điều hoà.
2.1. Lựa chọn phương án thiết kế
2.1.1. Các thông số tham khảo của xe HUYNDAI KONA
Các thông số tham khảo của xe HUYNDAI KONA như bảng 2.2.
2.1.2. Lựa chọn phương án thiết kế cụm ly hợp
2.1.2.1. Ly hợp ma sát
So sánh ly hợp ma sát 1 đĩa và ly hợp ma sát 2 đĩa:
Nếu cùng một kích thước bao ngoài và lực ép như nhau. Ly hợp 2 đĩa (với 2 đôi bề mặt ma sát) truyền được mômen lớn hơn, do vậy được dùng trên xe ô tô có tải trọng lớn hoặc ô tô kéo rơmoc hay bán rơmoc nặng .
2.1.2.4. Kết luận
Qua các ưu nhược điểm của các kết cấu ly hợp ở trên ta chọn ly hợp là ly hợp ma sát khô 1 đĩa làm cơ sở để thiết kế tính toán cụm ly hợp cho xe 5 chỗ.
2.1.3. Lựa chọn phương án thiết kế dẫn dộng ly hợp
2.1.3.1. Phương án 1 : Dẫn động ly hợp bằng cơ khí.
Đây là hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp bằng các đòn, khớp nối và được lắp theo nguyên lý đòn bẩy. Loại dẫn động điều khiển ly hợp đơn thuần này có kết cấu đơn giản, dễ chế tạo và có độ tin cậy làm việc cao. Hệ thống dẫn động này được sử dụng phổ biến ở các ôtô quân sự như xe ZIN-130, ZIN-131, ...
* Nguyên lý làm việc :
Khi người lái tác dụng một lực Q lên bàn đạp ly hợp 8 sẽ làm cho cần của trục bàn đạp ly hợp 4 quay quanh tâm O1 kéo thanh kéo của ly hợp 5 dịch chuyển sang phải (theo chiều mũi tên). Làm cho cần ngắt ly hợp 3 và càng mở ly hợp 2 quay quanh O2 . Càng mở gạt bạc mở 1 sang trái (theo chiều mũi tên) tác động vào đầu đòn mở của ly hợp, kéo đĩa ép tách ra khỏi đĩa ma sát.
2.1.3.2. Phương án 2 dẫn động ly hợp bằng thủy lực.
Đây là hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp bằng cách dùng áp lực của chất lỏng (dầu) trong các xilanh chính và xilanh công tác.
* Nguyên lý làm việc :
Khi người lái tác dụng một lực Q lên bàn đạp ly hợp 1, nhờ thanh đẩy, đẩy piston 4 của xilanh chính 3 sang trái, bịt lỗ bù dầu b, làm dầu trong khoang D bị nén lại. Khi áp lực dầu trong khoang D thắng lực ép của lò xo van một chiều 11 ở van một chiều 10 thì van một chiều mở ra. Lúc này dầu từ khoang D theo đường ống dẫn dầu 5 vào xilanh công tác 6 đẩy piston sang phải, làm cho càng mở ly hợp 7 quay quanh O, đồng thời đẩy bạc mở 8 sang trái (theo chiều mũi tên).
2.1.3.3. Phương án 3 : Dẫn động ly hợp bằng cơ khí có cường hóa khí nén.
Đây là hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp bằng các thanh đòn, khớp nối. Đồng thời kết hợp với lực đẩy của khí nén.
* Nguyên lý làm việc :
Khi người lái tác dụng một lực Q lên bàn đạp ly hợp 1, làm cho đòn dẫn động 2 quay quanh O1 , thông qua thanh kéo 3 làm đòn 4 quay quanh O2 và qua thanh kéo 5 làm đòn dẫn động 7 quay quanh O3 . Nhờ có đòn dẫn động 8 cùng với mặt bích của xilanh phân phối 9 và đẩy thân van phân phối 10 sang phải (theo chiều mũi tên).
2.1.3.4. Phương án 4 : Dẫn động ly hợp bằng thủy lực có cường hóa khí nén.
Đây là hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp bằng các thanh đòn và áp lực của dầu trong các xilanh lực. Đồng thời kết hợp với áp lực của khí nén lấy từ các máy nén khí.
* Nguyên lý làm việc :
Khi người lái tác dụng một lực Q lên bàn đạp ly hợp 1, làm cho tay đòn bàn đạp quay quanh O1 và đẩy cần piston của xilanh chính 3 đi xuống (theo chiều mũi tên). Dầu từ xilanh chính 3 được piston nén lại và theo đường ống dẫn dầu 4 vào xilanh thủy lực 8. Áp lực dầu tác dụng vào mặt piston xilanh thủy lực 9 và đẩy nó cùng cần piston 10 sang phải. Làm cho càng mở ly hợp 11 quay quanh O2 và đẩy bạc mở ly hợp 12 sang trái (theo chiều mũi tên). Ly hợp được mở.
2.2. Tính toán thiết kế cụm ly hợp.
2.2.1.Xác đinh moomen ma sát của ly hợp
Ly hợp cần được thiết kế sao cho nó phải truyền được hết mômen của động cơ và đồng thời bảo vệ được cho hệ thống truyền lực khỏi bị quá tải. Với hai yêu cầu như vậy mômen ma sát của ly hợp được tính theo công thức :
Mc = b . Me max
Vậy mômen ma sát của ly hợp : Mc = b . Me max = 1,5 . 18,6= 27,9kGm = 273,7 Nm
2.2.2. Xác định kích thước cơ bản của ly hợp
2.2.2.1. Xác định bán kính ma sát trung bình của đĩa bị động
Mômen ma sát của ly hợp được xác định theo công thức : Mc = b . Me max = m . På . Rtb . i
So sánh đường kính ngoài của đĩa ma sát với đường kính bánh đà động cơ lấy theo xe tham khảo : Dbđ = 365 mm (đường kính trong lòng)
thì ta thấy rằng D2 = 200 mm < Dbđ = 365 mm
Vậy ta chọn D2 =220mm
Bán kính ngoài của đĩa ma sát : R2 = 110 mm
Bán kính trong của đĩa ma sát được tính theo bán kính ngoài :
R1 = (0,53 ¸ 0,75) R2 = (0,53 ¸ 0,75) . 110 = (58,3 ¸ 82,5) mm
=> Chọn trị số R1:R1 = 70 mm
Bán kính ma sát trung bình được tính theo công thức : Rtb = 90 mm
2.2.2.2. Xác định số lượng đĩa bị động
Tra bảng 3 Sách hướng dẫn "Thiết kế hệ thống ly hợp của ôtô", ta xác định áp lực riêng cho phép : [q] = 100 - 250 kN/m2
Ta chọn [q] = 250 kN/m2 = 2,5 kG/cm2
=> Kiểm tra áp suất trên bề mặt ma sát theo công thức : q = 2,28kG/cm2
Vậy q = 2,28 kG/cm2 < [q] = 2,5 kG/cm2
Bề mặt ma sát bảo đảm đủ độ bền cho phép.
2.2.3. Xác định công trượt sinh ra trong quá trình đóng ly hợp
Khi đóng ly hợp có thể xảy ra hai trường hợp :
- Đóng ly hợp đột ngột tức là để động cơ làm việc ở số vòng quay cao rồi đột ngột thả bàn đạp ly hợp. Trường hợp này không tốt nên phải tránh.
- Đóng ly hợp một cách êm dịu : Người lái thả từ từ bàn đạp ly hợp khi xe khởi động tại chỗ sẽ làm tăng thời gian đóng ly hợp và do đó sẽ tăng công trượt sinh ra trong quá trình đóng ly hợp.
2.2.3.1. Xác định công trượt của ly hợp khi khởi động tại chỗ
Vậy công trượt của ly hợp khi khởi động tại chỗ : L = 4945 KGm
2.2.3.2. Xác định công trượt riêng
Tra bảng 4 Sách hướng dẫn "Thiết kế hệ thống ly hợp của ôtô", ta xác định công trượt riêng cho phép :
Với ôtô du lịch => [lo] = 10 ¸ 12 KGm/cm2
lo = 10,94 KGm/cm2 < [lo]
Vậy công trượt riêng thỏa mãn điều kiện cho phép.
2.2.3.3. Kiểm tra theo nhiệt độ các chi tiết
Công trượt sinh nhiệt làm nung nóng các chi tiết như đĩa ép, đĩa ép trung gian ở ly hợp 2 đĩa, lò xo, ...
[DT] - Độ tăng nhiệt độ cho phép của chi tiết.
Với ôtô không có kéo rơmoóc : [DT] = 8 oC ¸ 10 oC
=> DT = 8,39 oC < [DT]
Vậy đĩa ép thỏa mãn độ tăng nhiệt độ cho phép.
- Khi đĩa ép ngoài bị nung nóng thì lò xo ép cũng bị nung nóng nhưng có độ tăng nhiệt độ còn nhỏ hơn độ tăng nhiệt độ của đĩa ép ngoài (do có đệm cách nhiệt). Do vậy, ta không cần kiểm tra nhiệt độ của lò xo ép.
2.2.4. Tính toán sức bền một số chi tiết chủ yếu của ly hợp
2.2.4.1. Tính sức bền đĩa bị động
Để giảm kích thước của ly hợp, khi ly hợp làm việc trong điều kiện ma sát khô thì chọn vật liệu có hệ số ma sát cao. Vật liệu của tấm ma sát thường chọn là loại phêrađô. Đĩa bị động gồm các tấm ma sát và xương đĩa. Xương đĩa thường chế tạo bằng thép cacbon trung bình và cao.® Ta chọn thép 50
Chiều dày xương đĩa thường chọn từ (1,5 ¸ 2,0) mm. Ta chọn dx = 2 mm
Chiều dày tấm ma sát thường chọn từ (3 ¸ 5) mm. Ta chọn d = 4,5 mm
Tấm ma sát được gắn với xương đĩa bị động bằng đinh tán. Vật liệu của đinh tán được chế tạo bằng đồng, có đường kính d = 4 mm. Đinh tán được bố trí trên đĩa theo hai dãy tương ứng với các bán kính như sau :
Vòng trong : r1 = 8,5 cm = 85 mm
Vòng ngoài : r2 = 10 cm = 100 mm
Ứng suất cắt và ứng suất chèn dập đối với đinh tán ở vòng ngoài :
tc2 = 35,82 kG/cm2 < [tc]
scd2 = 50 kG/cm2 < [scd]
=> Vậy các đinh tán đảm bảo độ bền cho phép.
2.2.4.2. Tính sức bền moay ơ đĩa bị động
Chiều dài của moayơ đĩa bị động được chọn tương đối lớn để giảm độ đảo của đĩa bị động. Moayơ được ghép với xương đĩa bị động bằng đinh tán và lắp với trục ly hợp bằng then hoa.
Với vật liệu chế tạo moayơ là thép 40X thì ứng suất cho phép của moayơ là
[tc] = 100 kG/cm2 ; [scd] = 200 kG/cm2
tc = 98,4 kG/cm2 < [tc]
scd = 123,94 kG/cm2 < [scd]
=> Vậy moayơ đảm bảo độ bền cho phép.
Đinh tán nối moayơ với xương đĩa bị động thường làm bằng thép có đường kính
d = (6 - 10) mm=> Ta chọn d = 6 mm
Ứng suất cắt và ứng suất chèn dập đối với đinh tán ở moayơ :
tc = 164,54 kG/cm2 < [tc]
scd = 193,75 kG/cm2 < [scd]
=> Vậy đinh tán đảm bảo độ bền cho phép.
2.2.4.4. Tính toán lò xo giảm chấn của ly hợp
Lò xo giảm chấn được đặt ở đĩa bị động để tránh hiện tượng cộng hưởng ở tần số cao của dao động xoắn do sự thay đổi mômen của động cơ và của hệ thống truyền lực. Đồng thời đảm bảo truyền mômen một cách êm dịu từ đĩa bị động đến moayơ trục ly hợp.
Mômen quay mà giảm chấn có thể truyền được bằng tổng mômen quay của các lực lò xo giảm chấn và mômen ma sát.
Mmax = M1 + M2 = P1 . R1 . Z1 + P2 . R2 . Z2
Thường lấy: M2 = 25% Mmax = 25% . 31846 = 7961,5 kGcm
=> M1 = Mmax - M2 = 31846 -7961,5 = 23884,5 kGcm
Chiều dài làm việc của vòng lò xo được tính theo công thức (ứng với khe hở giữa các vòng lò xo bằng không) :
l1 = no . d = 5 . 4 = 20 m
Chiều dài của vòng lò xo ở trạng thái tự do :
l2 = l1 + l + 0,5 d = 20 + 3 + 0,5 . 4 = 25 mm
2.2.4.5. Tính sức bền trục ly hợp
Trục ly hợp vừa là trục sơ cấp hộp số, đầu cuối của trục có cặp bánh răng nghiêng luôn ăn khớp. Đầu trước của trục lắp ổ bi và đặt trong khoang của bánh đà, đầu sau lắp ổ bi trên thành vỏ hộp số.
a. Chế độ tính toán trục ly hợp :
Ta dùng mômen truyền từ động cơ xuống trục ly hợp để tính toán, Me max = 18,6 kGm. Vì mômen truyền từ bánh xe chủ động lên trục ly hợp (theo điều kiện bám) lớn hơn mômen truyền từ động cơ xuống trục ly hợp.
b. Tính các lực tác dụng lên cặp bánh răng luôn ăn khớp :
Các thông số của bánh răng nghiêng luôn ăn khớp :
- Đường kính đỉnh răng da = 126,05 mm
- Đường kính vòng chia d = 111,72 mm
- Đường kính chân răng df = 104,34 mm
- Môđun pháp tuyến mn = 4,25 mm
- Số răng Z = 25
- Góc nghiêng của răng b = 25o ; góc ăn khớp a = 20o
- Bề rộng vành răng B = 33,55 mm
Tính lực dọc trục : Pa1 = Pv1 . tgb = 332. tg18o =108 N
c. Tính các lực tác dụng lên cặp bánh răng gài số 1:
Trục thứ cấp hộp số có đầu trục dưới được lắp ổ lăn và đặt vào khoang của bánh răng luôn ăn khớp. Do vậy mà trục ly hợp cũng chịu một phần lực tác dụng do trục thứ cấp gây ra (ta tính cho tay số 1).
Mômen tính toán trục thứ cấp ở tay số 1 :
Mt1 = Me max . ih1 = 18,6 . 4,12 = 76,63 N
d. Tính các phản lực tác dụng lên trục ở vị trí lắp ổ lăn:
Fx = Fx23 + Fx25 = 601
M3 (Fx) = 601. 308 - Fx25 . (308 + 107) = 185108 - Fx25 . 415 = 0
=> Fx25 = 446 N
Fx23 = 601 - 446 = 155 N
=> Fy = Fy23 + Fy25 = 219
=> M3 (Fy) = 219 . 308 - Fy25 . (308 + 107) = 67452 - Fy25 . 415 = 0
=> Fy25 = 163 N
Fy23 = 219 - 163 =56 N
Như vậy ta có :
Fx13 = Fx23 = 155 N
Fy13 = Fy23 = 56 N
e. Tính các mômen trên trục ly hợp và vẽ biểu đồ mômen :
Ta đặt trục ly hợp trong hệ trục (Oxyz).
Như vậy trục ly hợp chịu uốn theo phương Ox và Oy, xoắn quanh Oz.
Mặt cắt A-A giữ lại bên trái :
=> Mx = Mx - Fy10 . l1 = 0
Mx = Fy10 . l1 = 5 . 305 = 1525 Nmm
My = My + Fx10 . l1 = 0
=> My = - Fx10 . l1 = - 24 . 305 = - 7320 Nmm
=> Mz = Pv1 . ra = 332 . 55,86 = 18546 Nmm
Vẽ biểu đồ mômen uốn và mômen xoắn.
f. Tính sức bền trục ly hợp :
Trục ly hợp được chế tạo bằng thép 40X, có ứng suất cho phép :
[sth] = 500 - 700 kG/cm2 ; [tc] = 300 kG/cm2 ; [scd] = 250 kG/cm2
Từ biểu đồ mômen, ta thấy rằng các vị trí trên trục ly hợp có tiết diện nguy hiểm cần được kiểm tra :
Tiết diện (11) lắp ổ lăn trên trục (kiểm tra theo bền uốn).
Tiết diện (12) lắp moayơ đĩa bị động (kiểm tra độ chèn dập then).
Tiết diện (13) có bánh răng luôn ăn khớp (tính độ võng góc xoay).
2.3. Thiết kế tính toán hệ dẫn động ly hợp
2.3.1. Xác định lực và hành trình của bàn đạp khi không còn trợ lực
* Sơ đồ dẫn động:
Ta có:
a = 360mm
b = 50mm
c = 180mm
d = 50mm
* Xác định hành trình bàn đạp:
Hành trình bàn đạp được xác định theo công thức:
St= Slv+ S0
Suy ra St= 81,6 + 56,16 = 138(mm). Hành trình này nằm trong giới hạn cho phép : [St]= 150mm
2.3.2. Thiết kế dẫn động truyền lực
2.3.2.1.Thiết kế tính toán xilanh công tác
a. Xác định kích thước:
d2= 22 mm( giữ nguyên đường kính xi lanh công tác)
V2 = 10068(mm3)
Chọn chiều dày ống t =4mm
b. Kiểm tra bền xilanh công tác:
Đường kính ngoài: D2= d2+ 2t = 22+2.4 = 30(mm)
2.3.2.2.Tính toán thiết kế xylanh chính
* Xác định các kích thước:
Hành trình xylanh chính :
S3= S2. = 26,5.0,852=19,14(mm)
Thể tích dầu thực tế trong xylanh chính phải lớn hơn tính toán một ít do hiệu suất dẫn động dầu <1.
Nên thể tích dầu là V3= V2.1,1= 10068.1,1=11074,8(mm3)
Đường kính trong d1=26mm,chiều dày t=4mm
* Kiểm tra độ bền xylanh chính:
Đường kính ngoài: D1=d1+ 2t= 26 + 2.4= 34(mm)
=> Rtb = 15(mm)
2.3.3. Thiết kế bộ trợ lực chân không
2.3.3.1.Xác định lực mà bộ cường hóa phải thực hiện
Ta đã có khi không cường hóa lực tác động bàn đạp: Qbđk= 256(N)
Đề giảm bớt sức lao động của người lái ta lắp thêm bộ trợ lực tác động lên bàn đạp ta chọn là : Qbđc= 70(N).Ta bố trí cường hóa ngay trước xylanh chính về phía bàn đạp khi đó ta xác định được lực mà bộ cường hóa phải sinh ra :
Qc=( Qbđk- Qbđc)a/b = ( 256-70).360/50=1339(N)
Vậy bộ cường hóa chân không phải sinh ra 1 lực là 1339(N) và ta chọn lực để mở van cường hóa là Qm= 30N.
2.3.3.3.Tính lò xo hồi vị màng sinh lực
Khi bộ cường hóa sinh hết lực của mình thì lúc đó lò xo hồi vị chịu tải lớn nhất. Để xác định được kích thước lũ xo hồi vị ta chọn tải trọng lớn nhất tác dụng lên nó là:
Pmax= 15%Qc= 15%.1339=201(N)
Lực lò xo ghép ban đầu Pbđ= 7%.Qc=94(N)
Trong đó k là hệ số ảnh hưởng k = 1,13
=> t = 3,4.108(N/m2)
Vật liệu chế tạo lò xo là thép 60T cú ứng suất cho phép là [t]=7. 108(N/m2) nên lò xo đủ bền.
CHƯƠNG 3: CHẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG LY HỢP TRÊN XE KONA 2.0
3.1. Các phương pháp chuẩn đoán hư hỏng của ly hợp
Các phương pháp chuẩn đoán hư hỏng của ly hợp như bảng 3.1.
3.2. Quy trình tháo lắp ly hợp:
3.2.1. Quy trình tháo ly hợp:
Quy trình tháo ly hợp như bảng 3.2.
3.2.2. Quy trình lắp ly hợp:
Trình tự lắp tiến hành ngược với trình tự tháo. Chú ý:
- Kiểm tra lại, chắc chắn rằng đĩa ma sát, đĩa ép sạch, không dính dầu mỡ.
- Lắp bộ li ly hợp lên bánh đà đúng dấu.
- Bôi một lớp mỡ mỏng lên các then hoa đĩa ly hợp.
3.3. Quy trình kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa ly hợp
3.3.1. Kiểm tra, sửa chữa:
3.3.1.1. Đĩa ma sát:
* Hư hỏng - nguyên nhân:
- Bề mặt của tấm ma sát bị dính dầu, mỡ.
- Bề mặt của tấm ma sát bị chai cứng, cháy xám, nứt vỡ do nhiệt độ cao, bị cong vênh.
* Kiểm tra, sửa chữa
- Quan sát bề mặt của tấm ma sát nếu mòn ít,có dầu mỡ thì dùng xăng rửa sạch rồi lấy giấy nhám đánh lại.
- Gõ vào tấm ma sát để phát hiện nếu đinh tán nào bị lỏng (có tiếng kêu rè) thì tán lại.
* Quy trình thay tấm ma sát mới:
+ Bước 1: Bỏ tấm ma sát cũ.
- Dùng mũi khoan để khoan bỏ mũ đinh tán sau đó dùng đột để đột bỏ đinh tán, lấy tấm ma sát cũ ra.
- Dùng giấy ráp vệ sinh sạch sẽ đĩa thép.
+ Bước 3: Đối với tấm ma sát chưa khoan lỗ cần tiến hành như sau:
- Kẹp tâm ma sát vào đĩa thép bằng ê tô.
- Dùng đĩa thép làm dưỡng và khoan. Mũi khoan thứ nhất có đường kính bằng đường kính của lỗ trên đĩa thép và khoan thẳng.
3.3.1.2. Đĩa ép
* Hư hỏng:
- Bị mòn do ma sát khi đĩa ép và đĩa ma sát bị trượt trong khi cắt, nối ly hợp.
- Bị đinh tán cào xước.
* Sửa chữa
- Mòn ít, cháy xám nhẹ, vết xước nhỏ thì dùng giấy ráp để đánh sạch.
- Mòn nhiều, xước sâu > 0.2mm thì mài lại nhưng vẫn đảm bảo độ dày cho phép (nếu làm giảm lực ép nên lò xo thì phải tăng chiều dày đệm cho phù hợp).
3.3.1.6. Trục ly hợp
* Hư hỏng, nguyên nhân:
- Trục ly hợp bị mòn lỗ lắp ghép vòng bi do tháo lắp không đúng kỹ thuật.
- Rãnh then hoa bị mòn do làm việc lâu ngày, bảo dưỡng không đúng định kỳ.
* Kiểm tra:
- Dùng mắt quan sát.
- Dùng panme đo đường kính chỗ lắp vòng bi để xác định độ mòn.
3.3.2. Kiểm tra, điều chỉnh ly hợp
3.3.2.1. Kiểm tra, điều chỉnh chiều cao bàn đạp
* Kiểm tra: dùng thước dài đo khoảng cách từ sàn xe đến bàn đạp ly hợp. Yêu cầu chiều cao bàn đạp = 170mm đối với Toyota Hiace. Nếu không đúng cần tiến hành điều chỉnh lại
* Điều chỉnh: Nới lỏng đai ốc hãm và xoay lại bu lông tỳ (bu lông chặn) cho tới khi đạt chiều cao bàn đạp tiêu chuẩn. Xiết đai ốc hãm lại.
3.3.2.3. Xả e:
* Ghi chú: Khi đã tiến hành công việc bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống ly hợp hoặc nếu có nghi ngờ bị lọt khí thì cần phải tiến hành xả bọt khí.
- Bổ sung dầu phanh vào bầu dầu trợ lực: Phải thường xuyên kiểm tra dầu bầu trợ lực, bổ sung dầu ngay nếu cần.
- Nối ống nhựa vào nút xả e, cắm đầu kia của ống nhựa vào lọ có chứa dầu ly hợp (hình 3.9).
* Chú ý:
- Không để dầu trợ lực rớt vào bề mặt sơn xe, nếu rớt phải làm sạch ngay
- Không dùng lại dầu xả ra trong quá trình xả khí.
3.3.2.4. Kiểm tra điểm cắt ly hợp (hình 3.10)
- Hãy kéo cần phanh tay và dùng các miếng chèn để cố định xe.
- Khởi động động cơ và để nó chạy không tải.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sau thời gian làm đồ án, được sự hướng dẫn tận tình của thầy: TS................... cũng như sự giúp đỡ của các thầy giáo khác trong bộ môn, em đã hoàn thành những yêu cầu và nhiệm vụ của Đồ án tốt nghiệp.
Trong đồ án này em đã “Thiết kế hệ thống ly hợp theo mẫu xe tham khảo KONA” với hệ dẫn động thủy lực có trợ lực chân không.
Do thời gian có hạn và vốn kiến thức còn hạn chế nên đồ án tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong các thầy giáo chỉ bảo để sửa chữa, rút kinh nghiệm để khi ra trường trở thành một kỹ sư có trình độ vững vàng hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy : TS................... cùng sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo khác trong bộ môn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Hữu Cẩn, 1978, Giáo trình thiết kế và tính toán ôtô máy kéo, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp.
[2]. Lê Thị Vàng, 1992, Hướng dẫn đồ án môn học “ Thiết kế hệ thống ly hợp ôtô - máy kéo”, NXB Đại học tại chức.
[3]. PGS.TS Nguyễn Trọng Hoan, 2007, Tập bài giảng “ Thiết kế tính toán ôtô”.
[4]. Nguyễn Khắc Trai, 2000, Cấu tạo hệ thống ôtô con, NXB KHKT.
[5]. Nguyễn Khắc Trai, 2000, Cấu tạo gầm xe con, NXB KHKT.
[6]. Lê Quang Minh, Nguyễn Văn Vượng; 2003; Sức bền vật liệu Tập 1,2; NXB Giáo Dục.
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"