ĐỒ ÁN TÍNH TOÁN THIẾT KẾ LY HỢP TRÊN XE DU LỊCH 4 CHỖ

Mã đồ án OTTN003021812
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 360MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ các phương án dẫn động, bản vẽ sơ đồ dẫn động thủy lực trợ lực chân không, bản vẽ kết cấu hệ thống dẫn động thủy lực trợ lực chân không, bản vẽ kết cấu ly hợp, bản vẽ quy trinh bảo dưỡng sửa chữa ly hợp trên xe du lịch 4 chỗ); file word (Bản thuyết minh, bản trình chiếu bảo vệ Power point…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... TÍNH TOÁN THIẾT KẾ LY HỢP TRÊN XE DU LỊCH 4 CHỖ.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC...1

LỜI NÓI ĐẦU. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CỤM LY HỢP TRÊN Ô TÔ

1.1 Công dụng, phân loại và yêu cầu của ly hợp. 4

1.1.1 Công dụng ly hợp. 4

1.1.2 Yêu cầu ly hợp. 4

1.1.3 Phân loại ly hợp. 4

1.2 Các loại ly hợp thường dùng. 9

1.2.1 Ly hợp ma sát khô. 9

1.2.2 Các bộ phận cơ bản trong ly hợp ma sát 15

1.3 Dẫn động ly hợp 21

1.3.1 Dẫn động ly hợp bằng cơ khí 21

1.3.2 Dẫn động ly hợp bằng thủy lực. 24

1.3.3 Dẫn động ly hợp bằng cơ khí có trợ lực khí nén. 26

1.3.4 Dẫn động ly hợp bằng thủy lực có trợ lực khí nén. 28

1.3.5 Dẫn động thủy lực có trợ lực chân không. 30

CHƯƠNG 2 : TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG LY HỢP XE DU LỊCH 4 CHỖ.. 33

2.0 Giới thiệu xe Huyndai Acent…34

2.1 Các thông số của xe tham khảo HUYNDAI ACENT.. 35

2.2 Tính toán thiết kế cơ cấu ly hợp. 36

2.2.1 Xác định mômen ma sát của ly hợp. 36

2.2.2 Xác định kích thước cơ bản của ly hợp. 36

2.2.3 Xác định công trượt sinh ra trong quá trình đóng ly hợp. 38

2.2.4 Tính toán sức bền một số chi tiết chủ yếu. 40

2.3 Tính toán thiết kế dẫn động ly hợp. 58

2.3.1 Xác định lực và hành trình bàn đạp. 58

2.3.2 Thiết kế dẫn động thủy lực. 59

2.3.3 Thiết kế bộ trợ lực chân không. 62

CHƯƠNG 3:BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA CỤM LY HỢP TRÊN XE LỊCH 4 CHỖ.. 64

3.1  Kiểm tra các hư hỏng ly hợp. 64

3.1.1  Bị trượt khi đóng ly hợp. 64

3.1.2  Bị rung giật, làm việc không êm khi đóng ly hợp. 65

3.1.3  Ly hợp không ngắt được hoàn toàn. 65

3.1.4  Ly hợp phát ra tiếng kêu. 66

3.1.5  Bàn đạp ly hợp rung. 67

3.1.6 Đĩa ly hợp chóng mòn. 67

3.1.7 Bàn đạp ly hợp nặng. 67

3.1.8  Hẫng bàn đạp ly hợp. 68

3.2 Quy trình kiểm tra, sửa chữa ly hợp. 68

3.2.1 Hiện tượng trượt ly hợp. 68

3.2.2 Hiện tượng rung ly hợp khi khởi hành. 69

3.2.3  Hiện tượng ly hợp bị kêu. 69

3.2.4 Hiện tượng khó sang số hoặc không sang được số. 70

3.3  Tháo lắp, kiểm tra sửa chữa ly hợp. 71

KẾT LUẬN.. 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 82

LỜI NÓI ĐẦU

Ôtô là phương tiện vận tải chủyếu hiện nay và cả trong tương lai.Nó đóng vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống con người và đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Ôtô không chỉ là phương tiện chủ yếu để chuyên chở hành khách,hàng hóa mà ngày nay ôtô còn là những tác phẩm nghệ thuật,thể hiện vẻ đẹp sang trọng và sự hòan mỹ.Ôtô là phương tiện chủ chốt trong ngành giao thông vận tải đang không ngừng phát triển cả về quy mô và chất lượng để tạo điều kiện cho một nền kinh tế phát triển.Vì vậy ở nước ta hiện nay Đảng và nhà nước đang rất chú trọng phát triển ngành công nghiệp ôtô.

Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay với chủ trương “Công nghiệp hoá-hiện đại hoá” đã có nhiều loại ôtô được nhập khẩu và lắp ráp tại Việt Nam.Dòng xe con du lịch ngày càng được sử dụng rộng rãi bởi chúng có nhiều tính năng ưu việt: Điều khiển dễ dàng,an toàn, độbền tốt và kích thước nhỏ gọn nên đi lại nhẹ nhàng,dễ dàng trong các đường hẹp, đặc biệt là trong thành phố với rất nhiều phương tiện giao thông lưu thông trên đường.Với mục tiêu là nghiên cứu thiết kế hệ thống ly hợp theo hướng giảm nhẹ lao động cho người lái,giảm hành trình bàn đạp,song kết cấu phải đơn giản nên em được giao nhiệm vụ thiết kế hệ thống ly hợp cho xe con.

Với nội dung như vậy, em đã tập trung nghiên cứu tính toán kiểm nghiệm trên xe cơ sở innova,tính toán thiết kế bộ trợ lực chân không. Phần còn lại của đồ án là tính toán thiết kế hệ dẫn động và xây dựng quy trình bảo dưỡng ly hợp. Ly hợp này sẽ có kết cấu đơn giản, lực điều khiển của người lái sẽ nhẹ hơn và đảm bảo hành trình bàn đạp hợp lý.Các bộ phận thiết kế có thể sản xuất được trong nước.

 Trong quá trình làm đồ án, mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng và được sự giúp đỡ của các thầy trong bộ môn ôtô, Truờng Đại học Công Nghệ GTVT. Xong do khả năng và thời gian có hạn nên bản đồ án không tránh khỏi thiếu sót.Em rất mong sự góp ý, phê bình của các thầy và các bạn trong lớp.

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn,giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn : TS…………….. và các thầy trong Bộ môn ôtô Truờng Đại học Công Nghệ GTVT đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bản đồ án này.

Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CỤM LY HỢP TRÊN Ô TÔ

1.1. Công dụng, phân loại và yêu cầu của ly hợp

1.1.1 Công dụng ly hợp

Trong hệ thống truyền lực của ô tô, ly hợp là một trong những cụm chính, nó có công dụng là:

- Nối động cơ với hệ thống truyền lực khi ô tô di chuyển.

- Ngắt động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực trong trường hợp ôtô khởi hành hoặc chuyển số.

- Đảm bảo là cơ cấu an toàn cho các chi tiết của hệ thống truyền lực không bị quá tải như trong trường hợp phanh đột ngột và không nhả ly hợp. Ở hệ thống truyền lực bằng cơ khí với hộp số có cấp, thì việc dùng ly hợp để tách tức thời động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực sẽ làm giảm va đập giữa các đầu răng, hoặc của khớp gài, làm cho quá trình đổi số được dễ dàng. 

1.1.2. Yêu cầu ly hợp

Ly hợp là một trong những hệ thống chủ yếu của ôtô, khi làm việc ly hợp phải đảm bảo được các yêu cầu sau:

- Truyền hết mômen của động cơ mà không bị trượt ở bất kỳ điều kiện sử dụng nào. Khi đó, mômen ma sát của ly hợp phải lớn hơn mômen cực đại của động cơ (có nghĩa là hệ số dự trữ mômen b của ly hợp phải lớn hơn 1).

- Đóng ly hợp phải êm dịu, khi sang số lúc ô tô đang chuyển động.Mở ly hợp phải dứt khoát và nhanh chóng, tách động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực trong thời gian ngắn.

1.1.3. Phân loại ly hợp

Ly hợp trên ô tô thường được phân loại theo 4 cách:

- Phân loại theo phương pháp truyền mômen.

- Phân loại theo trạng thái làm việc của ly hợp.

- Phân loại theo phương pháp phát sinh lực ép trên đĩa ép.

- Phân loại theo phương pháp dẫn động ly hợp.

1.2. Lựa chọn phương án thiết kế cơ cấu ly hợp

1.2.1. Ly hợp ma sát khô

Cấu tạo chung của ly hợp được chia thành các phần cơ bản:

- Chủ động.

- Bị động.

- Dẫn động điều khiển.

1.2.1.1. Sơ đồ cấu tạo của ly hợp loại đĩa ma sát khô 1 đĩa  

Sơ đồ cấu tạo như hình 1.5.

Phần chủ động.

Bao gồm vỏ ly hợp (5) được bắt cố định với bánh đà (1) bằng các bu lông, đĩa ép (3) cùng các chi tiết trên vỏ ly hợp (lò xo ép, đòn mở) đĩa ép (3) nối với vỏ ly hợp bằng thanh mỏng đàn hồi.

Phần bị động.

Đĩa bị động (2) (gồm cả chi tiết xương đĩa bị động, các tấm ma sát, moay ơ, bộ phận giảm chấn (9) và trục ly hợp).

1.2.1.2. Sơ đồ cấu tạo của ly ma sát khô 2 đĩa

Cấu tạo và nguyên lý làm việc của ly hợp 2 đĩa ma sát khô tương tự như ly hợp ma sát khô một đĩa. Điểm khác biệt của ly hợp ma sát 2 đĩa là có 2 đĩa bị động và đĩa ép trung gian.

Cấu tạo theo sơ đồ hình 1.6.

Phần chủ động.

Bao gồm bánh đà (1), đĩa ép trung gian (3), đĩa ép ngoài (5) và vỏ ly hợp (8).Bánh đà có dạng cốc trụ bên trong chứa các đĩa ép và đĩa bị động của cụm ly hợp. Mômen từ động cơ được truyền từ trục khuỷa tới bánh đà sang đĩa ép trung gian và đĩa ép ngoài nhờ các rãnh trên bánh đà và các vấu của đĩa (3) và (5). 

Phần bị động

Gồm có hai đĩa ma sát bị động (4) cùng với bộ giảm chấn (14) dập tắt dao động xoắn. Đĩa bị động bên trong nằm giữa bánh đà và đĩa ép trung gian.Đĩa bị động bên ngoài nằm giữa đĩa ép trung gian và đĩa ngoài. Các đĩa bị động (4) liên kết với các trục bị động của ly hợp bằng mối ghép then hoa di trượt trên moayơ.

So sánh ly hợp ma sát 1 đĩa và ly hợp ma sát 2 đĩa:

- Nếu cùng một kích thước bao ngoài và lực ép như nhau. Ly hợp 2 đĩa (với 2 đôi bề mặt ma sát) truyền được mômen lớn hơn, do vậy được dùng trên xe ôtô có tải trọng lớn hoặc ô tô kéo rơmoc hay bán rơmoc nặng.

- Nếu cùng truyền mô men như nhau dẫn tới kích thước của ly hợp 2 đĩa nhỏ hơn.

- Ly hợp ma sát khô 2 đĩa đóng êm dịu hơn ly hợp ma sát khô 1 đĩa.

- Nhược điểm của ly hợp ma sát 2 đĩa so với 1 đĩa đó là ly hợp 2 đĩa có kết cấu phúc tạp, quá trình mở kém dứt khoát.

1.2.1.3. Ly hợp thủy lực    

Cấu tạo theo sơ đồ hình 1.7.

Ly hợp thủy lực truyền mô men thông qua chất lỏng.

Cấu tạo của ly hợp gồm 2 phần:

Phần chủ động: Là phần bánh bơm, bánh đà.

Phần bị động: Là phần bánh tuabin nối với trục sơ cấp của hộp giảm tốc.

1.2.1.4. Ly hợp điện từ

Ly hợp điện từ hình thành với 2 dạng kết cấu:

- Ly hợp ma sát sử dụng lực ép điện từ.

- Ly hợp điện tử làm việc theo nguyên lý nam châm điện bột.

Cả hai loại này đều sử dụng nguyên tắc đóng mở ly hợp thông qua công tắc đóng mở mạch điện bố trí tại cần gài số. Như vậy không cần bố trí bàn đạp ly hợp và thực hiện điều khiển theo hệ thống ‘điều khiển hai pedal’.

Xét ly hợp bố trí cuộn dây quay cùng bánh đà.

Cấu tạo theo sơ đồ hình 1.8.

Cấu tạo của chúng gồm ba phần:

Phần chủ động: Bao gồm bánh đà (1), vỏ ly hợp, cuộn dây( 3), khung từ (2).

Phần bị động: Bao gồm lõi thép bị động (5), nối với trục chủ động của hộp số(6).

Kết luận: Như vậy đối với xe con không đòi hỏi công suất và mô men lớn ta chọn ly hợp là ly hợp ma sát khô 1 đĩa với những ưu điểm nổi bật:

- Đơn giản trong chế tạo.

- Có khả năng mở dứt khoát, thoát nhiệt tốt.

- Khối lượng nhỏ.

- Thuận lợi trong bảo dưỡng và sửa chữa.

- Giá thành thấp.            

1.2.2. Các bộ phận cơ bản trong ly hợp ma sát

1.2.2.1. Lò xo ép

Lò xo ép trong ly hợp ma sát là chi tiết quan trọng nhất có tác dụng tạo lên lực ép của ly hợp. Lò xo ép làm việc trong trạng thái luôn luôn bị nén để tạo lực ép truyền lên đĩa ép. Khi mở ly hợp các lò xo ép có thể làm việc ở trạng thái tăng tải (lò xo trụ, lò xo côn) hoặc được giảm tải (lò xo đĩa).

+ Lò xo trụ

Lò xo trụ có đường đặc tính làm việc là đường b trên hình 1.9.

Lò xo trụ thường được bố trí theo vòng tròn trên đĩa ép.

Để định vị các lò xo và giảm độ biến dạng của chúng dưới tác dụng của lực ly tâm, thường sử dụng các cốc, vấu lồi trên đĩa ép hoặc trên vỏ ly hợp.

+ Lò xo côn xoắn

Lò xo côn xoắn có đường đặc tính làm việc là đường a trên hình 1.9.

+ Lò xo đĩa

Lò xo đĩa có đường đặc tính làm việc là đường c trên hình 1.9.

Kết luận: Qua việc tham khảo các loại lò xo ép trên ly hợp xe con, với các ưu điểm nổi trội ta chọn loại lò xo ép là lò xo đĩa, dạng thường đóng.

1.2.2.2. Đĩa ép và đĩa trung gian

Đĩa ép và đĩa trung gian đảm nhận nhiệm vụ tạo mặt phẳng ép với đĩa bị động.Truyền mômen xoắn của động cơ tới đĩa bị động.Kết cấu truyền mômen này được thực hiện bằng các vấu, chốt, thanh nối đàn hồi, được thể hiện qua hình 1.10. Đồng thời trong điều kiện luôn chịu nhiệt sinh ra ở bề mặt ma sát. Đĩa ép và đĩa trung gian còn đảm bảo việc hấp thụ và truyền nhiệt ra môi trường.Các đĩa được chế tạo từ gang đặc còn có các gân hoặc rãnh hướng tâm thoát nhiệt ra ngoài. 

1.2.2.4. Bộ giảm chấn

Sơ đồ bộ giảm chấn như hình 1.12.

Dập tắt dao động xoắn ở đĩa bị động bao gồm hai nhóm chi tiết cơ bản.

Nhóm chi tiết đàn hồi

Dùng để giảm dao động có tần số cao xuất hiện trong hệ thống truyền lực do có sự kích động cưỡng bức theo chu kì từ động cơ hoặc mặt đường.

Nhóm chi tiết hấp thụ năng lượng dao động.

Sử dụng các tấm ma sát bằng pherado hay kim loại chịu mòn.

1.3. Lựa chọn phương án dẫn động

Dẫn động điều khiển ly hợp có nhiệm vụ truyền lực của người lài từ bàn đạp ly hợp tới đòn mở để thực hiện ngắt ly hợp. Dẫn động điều khiển cần phải đảm bảo kết cấu đơn giản, dễ xử dụng, điều khiển nhẹ nhàng bằng lực bàn đạp của người lái.

1.3.1. Dẫn động ly hợp bằng cơ k

Đây là hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp bằng các đòn, khớp nối và được lắp theo nguyên lý đòn bẩy. Loại dẫn động điều khiển ly hợp đơn thuần này có kết cấu đơn giản, dễ chế tạo và có độ tin cậy làm việc cao. Hệ thống dẫn động này được sử dụng phổ biến ở các ôtô quân sự như xe ZIN-130, ZIN-131.

Khi người lái nhả bàn đạp (7) thì dưới tác dụng của lò xo hồi vị (8), bàn đạp trở về vị trí ban đầu duy trì khe hở  d giữa bạc mở với đầu đòn mở. Nhờ có các lò xo ép để ép đĩa ép tiếp xúc với đĩa ma sát, ly hợp được đóng lại.

1.3.2. Dẫn động ly hợp bằng thủy lực

Đây là hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp bằng cách dùng áp lực của chất lỏng (dầu) trong các xy lanh chính và công tác

Khi người lái nhả nhanh bàn đạp ly hợp (8), thì do sức cản của đường ống và sức cản của van hồi dầu (18) làm cho dầu từ xilanh công tác (10) không kịp về điền đầy vào khoang D. Vì thế tạo ra độ chân không ở khoang D. Nên dầu từ khoang C qua lỗ cung cấp dầu (a) vào khoang E, rồi sau đó dầu qua lỗ nhỏ ở mặt đầu piston ép phớt cao su (14) để lọt sang bổ sung dầu cho khoang D (tránh hiện tượng lọt khí vào khoang D, khi khoang D có độ chân không). 

1.3.3. Dẫn động ly hợp bằng cơ khí có trợ lực khí nén

Đây là hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp bằng các thanh đòn, khớp nối. Đồng thời kết hợp với các lực đẩy của khí nén sơ đồ hình 1.17.

1.3.4. Dẫn động ly hợp bằng thủy lực có trợ lực khí nén

Đây là hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp bằng các thanh đòn và áp lực của dầu trong các xilanh lực. Đồng thời kết hợp với áp lực của khí nén lấy từ các máy nén khí sơ đồ hình 1.18.

Kết luận: Qua việc tham khảo sơ bộ các phương án, ta thấy phương án dẫn động thuỷ lực dùng trợ lực chân không là phương án có nhiều ưu điểm nổi bật, đảm bảo tính hài hoà, phù hợp với phương án dẫn động và trợ lực của loại xe thiết kế. Do đó ta chọn phương án dẫn động là dẫn động thuỷ lực có trợ lực chân không.

Như vậy loại ly hợp mà ta chọn thiết kế là ly hợp ma sát khô 1 đĩa  sử dụng lò xo đĩa, dạng thường đóng, dẫn động thuỷ lực có trợ lực chân không.

CHƯƠNG 2 : TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG LY HỢP XE DU LỊCH 4 CHỖ

2.0 Giới thiệu xe Huyndai Acent

Acent là một dòng xe phân khúc trung xe đa dụng của Huyndai. Acent là dòng xe luôn nằm trong mẫu xe bán chạy nhất qua các năm. Bởi những ưu biêt mà nó mang lại cho người dùng. Với khả năng vận hành tốt, thiết kế thanh lich đầy phong cách, nội thất sang trọng đầy tiện nghi cùng hệ thống an toàn đầy chuẩn mực. Acent không chỉ chinh phục những khách hàng khó tính mà còn khiến cho đối thủ của các dòng xe kiêng dè và ghen tị. Acent 2018 thế hệ mới có kích thước tổng quan  4440 x 1729 x 1460 chiều dài cơ sở 2.600mm.

2.1. Các thông số của xe tham khảo Acent       

Các thông số của xe tham khảo Acent như bảng 2.1.

2.2. Tính toán thiết kế cơ cấu ly hợp

2.2.1. Xác định mômen ma sát của ly hợp

Ly hợp cần được thiết kế sao cho phải truyền hết mômen của động cơ và đồng thời bảo vệ được cho hệ thống truyền lực khỏi bị quá tải.Với hai yêu cầu như vậy mômen ma sát của ly hợp được tính theo công thức:

Mc= b . Me max

=> Ta chọn b = 1,5

Vậy mômen ma sát của ly hợp là: Mc= b . Me max = 1,5 . 183= 274,5 Nm

2.2.2. Xác định kích thước cơ bản của ly hợp

2.2.2.2.2. Xác định bán kính ma sát trung bình của đĩa bị động

Mômen ma sát của ly hợp được xác định theo công thức:

 Mc= b . Me max= m . På . Rtb .i

Bán kính trong của đĩa ma sát được tính theo bán kính ngoài :

R1 = (0,53¸ 0,75) R2 = (0,53 ¸ 0,75) . 125 = (58,3¸ 82,5) mm

=> chọn trị số R1:  R1 = 75 mm

Rtb  0,5(r+R) = 0,5(0,125+0,075) = 0,1 (m).

Như vậy ta đã tính được các kích thước của đĩa ma sát với:

Đường kính ngoài:         D = 0,25 m.

Đường kính trong:          d = 0,15 m.

Độ dầy của tấm ma sát:  d = 4,0 mm.

2.2.2.2. Xác định áp suất tác dụng lên bề mặt ma sát

Lực ép tổng cộng được tính từ mômen ma sát của ly hợp,mômen này được tính theo công thức như sau:

MLH = FN.Rtb

Thay số vào ta có: q = 156082 (N/m2) > 0,156 (MPa)

Đối với xe con: [q] = 0,18  0,23 (MPa). Như vậy áp suất tác dụng lên bề mặt ma sát q = 0,148 (MPa) < [q] (Thoả mãn)

2.2.3. Xác định công trượt sinh ra trong quá trình đóng ly hợp

Khi đóng ly hợp có thể xảy ra 2 trường hợp :

- Đóng ly hợp đột ngột tức là để động cơ làm việc ở số vòng quay cao rồi đột ngột thả bàn đạp ly hợp.Trường hợp này không tốt nên phải tránh.

- Đóng ly hợp một cách êm dịu: Người lái thả từ từ bàn đạp ly hợp khi xe khởiđộng tại chỗ sẽ là thời gian đóng ly hợp và do đó sẽ tăng công trượt sinh ra trong quá trình đóng ly hợp. Trong sử dụng thường sử dụng phương pháp này nên ta tính công trượt sinh ra trong trường hợp này.

2.2.4. Tính toán sức bền một số chi tiết chủ yếu

2.2.4.1. Tính sức bền đĩa bị động

Đĩa bị động gồm các tấm ma sát và xương đĩa được ghép với nhau bằng đinh tán, xương đĩa lại được ghép với moay ơ đĩa bị động bằng đinh tán.Xương đĩa bị động thường được chế tạo từ thép 65 nhiệt luyện bằng cách tôi thể tích hoặc thép 20 tôi tấm.Đĩa bị động được kiểm bền cho hai chi tiết là đinh tán và moay ơ.

* Với đinh tán dùng để tán các tấm ma sát với xương đĩa, thường được chế tạo từ đồng hoặc nhôm với đường kính 4 ¸ 6 mm. Đinh tán được bố trí theo vòng tròn nhiều dãy (thường là hai dãy).

Suy ra:      

F1 = 407 N

F2 = 498 N

Ta nhận thấy F1< F2 nên sc1c2 và scd1cd2 do vậy ta chỉ kiểm tra cho đinh tán ở vòng ngoài.

Thay số vào ta có:

sc2  = 1,58.106 (N/m2) = 1,50 MPa < [sc].

scd2  =  3,1.106 (N/m2) = 3,1 MPa < [scd].

Như vậy ta thấy :  sc< [sc] ,  scd< [scd].

Vậy đinh tán nối các tấm ma sát với xương đĩa đủ bền.

2.2.4.2. Tính sức bền moayơ đĩa bị động

Moay ơ thường được thiết kế với độ dài đủ lớn để đĩa bị động đỡ bị đảo, với ly hợp làm việc trong điều kiện bình thường chiều dài của moay ơ thường được chọn bằng đường kính then hoa trên trục ly hợp L = D.

Thay số vào ta được:

sc = 5.106 (N/m2)

scd = 6,3.106 (N/m2).

Chọn vật liệu chế tạo moay ơ là thép 40X có các ứng suất giới hạn là:

[sc] = 1,2.107 (N/m2); [scd] = 2.107 (N/m2).

Như vậy ta thấy :         sc< [s­c]; scd< [scd].

Vậy then hoa đủ bền.

2.2.4.4. Tính toán lò xo giảm chấn của ly hợp

Lò xo giảm chấn được đặt ở đĩa bị động để tránh sự cộng hưởng ở tần số cao của dao động xoắn do sự thay đổi mômen của động cơ và của hệ thống truyền lực đảm bảo truyền mômen một cách êm dịu từ đĩa bị động đến moayơ trục ly hợp.

Thay vào công thức trên ta có:

Mmax = 228 (Nm).

Mômen quay truyền qua giảm chấn được tính bằng tổng mômen quay của các lực lò xo giảm chấn và mômen ma sát:

Mg = Mmax = Mlx + Mms = P1.R1.Z1 + P2.R2.Z2

=> S = 17,4 . R12 .K . Z1 = 17,4 . 0,052 .1300 .6 = 340 Nm.

Các cửa sổ đặt lò xo của moayơ có kích thước chiều dài là A phải nhỏ hơn chiều dài tự do của lò xo một ít, lò xo luôn ở trạng thái căng ban đầu.Với: A = (25 ¸ 27) mm. Ta chọn A = 25 mm. Khi chuyển mômen quay từ động cơ và từ bánh xe qua bộ phận giảm chấn giống nhau thì cửa sổ ở moayơ và ở đĩa bị động có chiều dài như nhau. Ở các giảm chấn có độ cứng khác nhau,chiều dài cửa sổ moayơ phải bé hơn so với cửa sổ ở đĩa một đoạn: a = A1 - A  

Thường a = (1,4¸ 1,6) mm.Chọn a = 1,5 mm.

Cạnh bên cửa sổ làm nghiêng 1 góc (1 ¸ 1,5o).Ta chọn 1,5o

Đường kính thanh tựa chọn d = (10 ¸ 12) mm đặt trong kích thước lỗ B.

Ta chọn d = 12 mm

Kích thước lỗ B được xác định theo khe hở l1 ,l2.Các trị số l1 , l2 chọn trong khoảng từ (2,5 ¸ 4) mm. Ta chọn: l1 = l2 = 3,5 mm

Vậy kích thước đặt lỗ thanh tựa là :

B = d + l1 + l2 = 12 + 3,5 + 3,5 = 19 mm

Theo thực nghiệm thường lấy:

Mms = 0,2.Mmax = 0,25.228 = 57 (Nm).

Suy ra: 

Mlx = Mmax – Mms = 228 - 57 = 171 (Nm).

2.2.4.5. Tính sức bền trục ly hợp

- Trục I : Là trục ly hợp và cũng đồng thời là trục sơ cấp của hộp số.

- Trục II : Là trục trung gian của hộp số.

- Trục III : Là trục thứ cấp của hộp số.

Ta sẽ kiểm nghiệm trục tại chế độ mô men lớn nhất. Giả sử mô men trên trục là lớn nhất khi hộp số đặt ở tay số 1.

Các thông số tham khảo của các cặp bánh răng hộp số:

- Đường kính vòng lăn bánh răng trục sơ cấp d1 = 60 mm = 0,06 m.

- Đường kính vòng lăn bánh răng trục trung gian d2 = 110 mm = 0,11 m.

- Đường kính vòng lăn bánh răng trục trung gian d3 = 40 mm = 0,04 m.

- Đường kính vòng lăn bánh răng trục thứ cấp d4 = 130 mm = 0,13 m.

Ta có mô men truyền qua các trục như sau:

Trục I :           M1 = Memax = 183 Nm.

Trục II :          M2 = M1.i12 = 335 Nm.

Trục III :         M3 = M2.i34 = 1089 Nm

2.3. Tính toán thiết kế dẫn động ly hợp.

Hệ thống dẫn động ly hợp được chọn là hệ thống dẫn động ly hợp bằng thủy lực.

2.3.1. Xác định lực và hành trình bàn đạp

Chọn các thông số theo xe tham khảo ta có:

a1 = 350 mm ;                        a2 = 60 mm;

b1 = 150 mm ;                       b2 = 80 mm;

d1 = 26 mm ;                   d2 = 20 mm;

Theo phần tính toán lò xo đĩa: l2 = 8 mm.

Vậy hành trình của bàn đạp là:

Sbd = ( 3 + 8 ).6,5 = 72 ( mm ).

Với hành trình bàn đạp cho phép Sbd max£ 150 mm.

Vậy hành trình bàn đạp nằm trong giới hạn cho phép.

2.3.2. Thiết kế dẫn động thủy lực

2.3.2.1. Tính toán thiết kế xy lanh công tác

+ Hành trình làm việc của pittông xy lanh công tác : S2 = 15 (mm).

+ Kiểm bền cho xy lanh công tác:

Bán kính trung bình của xy lanh công tác: Rtb2 = 12 (mm).

Thay số vào ta có: std2 = 0,90.107 (N/m2).

Vật liệu chế tạo xy lanh là gang CY 24 - 42 có [s] = 2,4.107 (N/m2).

Ta thấy std2< [s], vậy xy lanh công tác đủ bền.

2.2.3.2. Tính toán thiết kế xy lanh chính

Hành trình làm việc của pittông xy lanh chính:

- Kiểm tra bền xy lanh chính:

Tính kiểm nghiệm bền cho xy lanh chính cũng tương tự như xy lanh công tác.Các thông số tính toán cho xy lanh chính là:

Bán kính trong: a1 = d1/2 = 26/2 =13 mm.

Bán kính ngoài: b1 = D1/2 = 34/2 = 17 mm.

Thay số vào ta có:

std1 = 1,06.107 (N/m2).

Vật liệu chế tạo xy lanh là gang CY 24 - 42 có [s] = 2,4.107 (N/m2).

Ta thấy std1< [s], vậy xy lanh công tác đủ bền.

2.3.3. Thiết kế bộ trợ lực chân không

2.3.3.1. Xác định lực mà bộ cường hóa phải thực hiện

Ta bố trí cường hóa ngay trước xylanh chính về phía bàn đạp khi đó ta xác định được lực mà bộ cường hóa phải sinh ra:

Qc = ( Qbđk- Qbđc) a1/a2 = ( 200 - 70).350/60 = 760 (N).

Vậy bộ cường hóa chân không phải sinh ra 1 lực là 760 (N) và ta chọn lực để mở van cường hóa là Qm= 30N.

2.3.3.3. Tính lò xo hồi vị màng sinh lực

Khi bộ cường hóa sinh hết lực của mình thì lúc đó lò xo hồi vị chịu tải lớn nhất. Để xác định được kích thước  lò xo hồi vị ta chọn tải trọng lớn nhất tác dụng lên nó là:

Pmax= 15% Qc = 0,15.760= 114 (N).

Lực lò xo ghép ban đầu:

Pbd = 7% Qc = 0,07.760 = 53 (N).

Số vòng toàn bộ của lò xo : n = no+ 1 = 7.5 vòng.

Giả thiết khe hở cực tiểu giữa các vòng lò xo này khi mở hết ly hợp là: δ= 2 mm.

Nên chiều dài tự nhiên của lò xo là:

l = nd + n0δ + Sm= 7,5.2 + 6,5.2 + 9 = 37 (mm).

Suy ra:  t = 1,23.109(N/m2).

Vật liệu chế tạo lò xo là thép C65Γ có  ứng suất cho phép là [ t ]=1,4. 109(N/m2) nên lò xo đủ bền.

CHƯƠNG 3: BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA LY HỢP TRÊN XE DU LỊCH 4 CHỖ

3.1 Kiểm tra các hư hỏng ly hợp

3.1.1 Bị trượt khi đóng ly hợp

Hiện tượng:

Khi tăng ga tốc độ xe không tăng theo tương ứng, giảm công suất của động cơ khi lên dốc. Ly hợp có mùi khét.

Tác hại:

Làm đĩa ép, đĩa ma sát và bánh đà mòn nhanh.

Phát sinh ra nhiệt độ cao làm cháy các bề mặt ma sát, các đĩa bị rạn nứt, cong vênh, các lò xo bị giảm tính đàn hồi.

Một sốphương pháp xác định hiện tượng trượt ly hợp:

+ Gài số cao, khởi hành xe: Tiến hành theo các bước

- Chèn bánh xe.

- Kéo hết phanh tay.

- Đạp bàn đạp ly hợp và khởi động động cơ.

3.1.2 Bị rung giật, làm việc không êm khi đóng ly hợp

Hiện tượng: Xe bị rung giật khi khởi hành.

Tác hại: Làm tăng tốc độ mòn của các chi tiết và gây cảm giác mệt mỏi khi lái xe.

3.1.3 Ly hợp không ngắt được hoàn toàn

Hiện tượng:

- Chuyển số khó khăn.

- Có tiếng va đập ở hộp số.

Những nguyên nhân hư hỏng có thể là:

-  Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp không đúng (hành trình tự dó quá lớn).

Bàn đạp ly hợp ở vị trí quá thấp, đĩa ly hợp bị cong vênh

3.1.5 Bàn đạp ly hợp rung

Hiện tượng: Xe thỉnh thoảng gặp một số rung động ngắt quãng, xe khởi hành không êm.

Nguyên nhân hư hỏng có thể là:

- Bánh đà bị đảo, lệch tâm.

- Động cơ và hộp số bị lệch tâm.

3.2 Quy trình kiểm tra, sửa chữa ly hợp

3.2.1 Hiện tượng trượt ly hợp

Hiện tượng trượt ly hợp như sơ đồ hình 3.1.

3.2.2 Hiện tượng rung ly hợp khi khởi hành

Hiện tượng rung ly hợp khi khởi hành như sơ đồ hình 3.2.

3.3 Tháo lắp, kiểm tra sửa chữa ly hợp

Tháo lắp, kiểm tra sửa chữa ly hợp như bảng 3.1.

KẾT LUẬN

Trong thời gian gần 3 tháng, với sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của thầy : TS………………., em đã hoàn thành nhiệm vụ được giao đó là “Tính toán thiết kế ly hợp dựa trên xe du lịch 4 chỗ” dựa trên xe Huyndai Acent. Đến nay, đồ án của tôi đã thực hiện được những nội dung sau:

1. Giới thiệu các loại kết cấu ly hợp, ưu nhược điểm từng loại và chọn phương án thiết  kế hữu ích nhất cho xe.

2. Tính toán thiết kế và bảo dưỡng cho hệ thống ly hợp trên xe.

Quá trình tính toán được thực hiên đúng quy trình, các kết quả tính toán hoàn toàn đảm bảo độ bền, độ chính xác cũng như đảm bảo tính kinh tế của các chi tiết và của hệ thống.

Qua quá trình tìm hiểu, tính toán em thấy: Việc hoàn thành nhiệm vụ “Tính toán thiết kế ly hợp dựa trên xe du lịch 4 chỗ” là một cơ hội tốt để em tổng kết lại những kiến thức đã được học trong suốt 5 năm qua. Và cũng là một bước đi quan trọng để em tiếp cận gần hơn nữa ngành công nghiệp ô tô nói chung.

Dù đã rất cố gắng để hoàn thiện nhiệm vụ nhưng còn nhiều bỡ ngỡ, kiến thức của bản thân còn hạn chế, chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với thực tế… nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong có được sự nhận xét đánh giá và đóng góp của các thầy để đồ án của em được hoàn thiện hơn và có thể áp dung vào trong thực tế.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy : TS………………. và các thầy trong bộ môn đã giúp em hoàn thành đồ án này.

Em xin chân thành cảm ơn !

                                                                                              Hà nội, ngày … tháng … năm 20…

                                                                                               Sinh viên thực hiện

                                                                                             ………………….

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Chủ biên Nguyễn Hữu Cẩn(1978), Giáo trình thiết kế và tính toán ôtô máy kéo, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp.

[2]. Lê Thị Vàng (1992), Thiết kế hệ thống ly hợp ôtô - máy kéo, NXB Đại học tại chức, ĐHBK Hà Nội.

[3]. PGS.TS Nguyễn Trọng Hoan (2007), Thiết kế tính toán ôtô, Hà Nội.

[4]. Nguyễn Khắc Trai(2000), Cấu tạo hệ thống ôtô con, NXB KHKT.

[5]. Nguyễn Khắc Trai(2000), Cấu tạo gầm xe con, NXB KHKT.

[6]. Lê Quang Minh, Nguyễn Văn Vượng(2003), Sức bền vật liệu,, NXB Giáo Dục.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"