MỤC LỤC
MỤC LỤC....1
MỞ ĐẦU.. 2
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ Ô TÔ UAZ-3160. 3
1.1 Khái quát chung về ô tô UAZ-3160. 3
1.2 Các thông số và tính năng kỹ thuật của ô tô UAZ-3160. 5
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU LY HỢP, CẦU Ô TÔ UAZ-3160…10
2.1 Ly hợp. 10
2.1.1. Công dụng ……………………………………………………….10
2.1.2. Phân loại ly hợp. 11
2.1.3. Yêu cầu…………………………………………………………..13
2.1.4. Cấu tạo……………………………………………………………13
2.1.5. Nguyên lí hoạt động ……………………………………………..17
2.1.6. Dẫn động điều khiển ly hợp. 19
2.2 Cầu xe UAZ ……………………………………………………….22
2.2.1 Công dụng………………………………………………………..22
2.2.2 Phân loại………………………………………………………….22
2.2.3 Cấu tạo……………………………………………………………24
2.2.3.1 Truyền lực chính. 26
2.2.3.2 Vi sai……………………………………………………………26
2.2.3.3 Bán trục…………………………………………………………28
2.2.3.4 Vỏ cầu…………………………………………………………..29
CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM LY HỢP Ô TÔ UAZ – 3160…31
3.1 Mục đích tính toán kiểm nghiệm ly hợp……………………………31
3.2 Các thông số ban đầu……………………………………………….31
3.3 Kiểm tra thông số dự trữ mô nen của ly hợp b…………………….33
3.4 Kiểm tra ly hợp theo công trượt riêng (l). 34
3.5 Tính nhiệt độ cho các chi tiết bị nung nóng (bánh đà, đĩa ép) 36
3.6 Tính toán kiểm tra đĩa ma sát bị động. 37
3.6.1. Xác định và kiểm tra ứng suất cắt và ứng suất dập của đinh tán. 37
3.6.2. Xác định và kiểm tra ứng suất cắt và ứng suất dập của then hoa moay ơ đĩa bị động. 39
CHƯƠNG 4. XÂY DỰNG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA VỪA LY HỢP VÀ CẦU Ô TÔ UAZ-3160 TẠI ĐƠN VỊ 42
4.1 Sơ đồ quá trình công nghệ sửa chữa. 42
4.1.1 Các khái niệm và yêu cầu cơ bản…………………………………42
4.1.2 Một số sơ đồ quá trình công nghệ sửa chữa ……………………..43
4.1.3 Các vấn đề cơ bản khi thiết kế quá trình công nghệ……………..45
4.1.4 Kỹ thuật an toàn trong quá trình sửa chữa xe……………………46
4.2 Kiểm tra sửa chữa ly hợp, cầu ô tô UAZ-3160. 50
4.2.1 Những hư hỏng thường giặp của ly hợp, cầu xe nguyên nhân và cách khắc phục….50
4.2.2. Kiểm tra, sửa chữa ly hợp, cầu xe UAZ-3160……………………54
4.3 Xây dựng quy trình công nghệ sửa chữa vừa ly hợp và cầu ô tô UAZ-3160 tại đơn vị 58
4.3.1 Quy trình tháo, kiểm tra, lắp li hợp……………………………….58
4.3.2 Quy trình tháo, kiểm tra, lắp cầu ô tô UAZ-3160…………………68
KẾT LUẬN.. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....80
MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đã và đang phát triển không ngừng và ngày càng thu được những thành tựu to lớn ứng dụng vào phát triển kinh tế và quốc phòng. Việc vận chuyển trang thiết bị, khí tài quân sự, bộ binh và các nhiệm vụ quân sự khác bằng ô tô quân sự đóng vai trò hết sức quan trọng. Các loại ô tô quân sự mà quân đội ta đang sử dụng hầu hết đã cũ và là do Liên Xô (trước đây) sản xuất. Hiện tại với điều kiện đất nước ta là một nước đang phát triển điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn nên việc sản xuất ô tô trong nước nói chung và Quân đội nói riêng còn nhiều hạn chế. Việc khai thác, sử dụng tốt các xe – máy hiện có là một vấn đề hết sức quan trọng, phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước trong quá trình xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ từng bước hiện đại
Sửa chữa hệ thống ly hợp, cầu xe là một quá trình sản xuất phức tạp nhằm phục hồi khả năng làm việc cho ly hợp và cầu phải tiến hành nhiều công việc có tính chất khác nhau và phải áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật khác nhau. Thực tế sử dụng trang bị xe - máy ở các đơn vị còn nhiều hạn chế. Việc tìm hiểu để nắm chắc tính năng kỹ chiến thuật, cấu tạo và quy tắc sử dụng cũng như việc thực hiện các chế độ bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa còn có những thiếu sót nhất định như không thực hiện đúng các quy tắc sử dụng, sử dụng không hết hoặc sử dụng quá công suất cho phép của trang bị xe - máy, làm không hết các nội dung bảo quản, bảo dưỡng kỹ thuật, khi tiến hành sửa chữa không đúng quy trình điều đó dẫn đến các trang bị xe- máy xuống cấp, hư hỏng trước thời hạn, không đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, đồng thời giảm khả năng sẵn sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu của đơn vị. Do vậy khai thác, sửa chữa là một nội dung có vị trí quan trọng hàng đầu.
Do vậy sau quá trình học tôi chọn đề tài “Xây dựng quy trình công nghệ sửa chữa vừa ly hợp và cầu ô tô UAZ- 3160 tại đơn vị” làm đồ án tốt nghiệp của mình nhằm củng cố lại một cách có hệ thống kiến thức về ly hợp và cầu xe đã được học tìm hiểu phương thức tìm kiếm, nghiên cứu tài liệu cũng như tập làm quen với cách thức và phương pháp tiến hành sửa chữa, làm tiền đề cho công tác sau này. Vì vậy đề tài “Xây dựng quy trình cộng nghệ sửa chữa vừa ly hợp và cầu ô tô UAZ 3160 tại đơn vị” đặt ra là cần thiết và mang ý nghĩa thực tiễn cao.
Với mục đích và ý nghĩa như trên như thế đề tài đi sâu giải quyết một số nội dung cơ bản sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô UAZ 3160.
Chương 2: Phân tích đặc điểm kết cấu ly hợp và cầu ô tô UAZ - 3160.
Chương 3: Tính toán kiểm nghiệm ly hợp ôtô UAZ - 3160.
Chương 4: Xây dựng quy trình công nghệ sửa chữa vừa ly hợp và cầu ô tô UAZ -3160 tại đơn vị.
Sau thời gian làm đồ án, với sự nỗ lực cao của bản thân, sự chỉ dẫn tận tình của thầy: Ths……………… cùng các thầy trong khoa ô tô, sự góp ý chân thành của các bạn, nội dung đồ án đã được hoàn thành. Trong quá trình làm đồ án không thể tránh được những thiếu sót về mặt kiến thức cũng như kỹ năng trình bày. Vì vậy kính mong được các thầy cùng các bạn chỉ bảo và đóng góp để nội dung đồ án ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TPHCM, ngày … tháng … năm 20….
Học viên thực hiện
……………….
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ÔTÔ UAZ - 3160
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ Ô TÔ UAZ - 3160
Ôtô UAZ - 3160 là loại xe có tính việt dã cao, 2 cầu chủ động công thức bánh xe (4x4) được sản xuất từ năm 1997, mới được nhập vào nước ta vài năm trở lại đây. Vỏ xe bằng kim loại có năm cửa gồm mỗi bên hai cửa vào và một cửa ở phía sau. Biến thể của nó là các xe UAZ - 31601, UAZ - 31602, UAZ - 31604, UAZ - 31605.
Hình dáng bên ngoài của xe được thể hiện trên hình 1.1.
1.2. CÁC THÔNG SỐ VÀ TÍNH NĂNG KỸ THUẬT
Các thông số kỹ thuật cơ bản của ô tô UAZ -3160 như bảng 1.1.
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU LY HỢP, CẦU XE Ô TÔ UAZ-3160
2.1. LY HỢP
2.1.1. Công dụng
Ngoài những yêu cầu của một kết cấu như: trọng lượng, kích thước nhỏ, kết cấu đơn giản, độ bền và tuổi thọ cao, dễ chăm sóc bảo dưỡng..., ly hợp còn phải đảm bảo những yêu cầu sau đây:
- Truyền mô men xoắn lớn nhất của động cơ mà không bị trượt trong bất cứ điều kiện sử dụng nào.
- Đóng êm dịu và hoàn toàn
Đóng êm dịu để tránh hiện tượng quay trượt trong quá trình làm việc, giảm mài mòn các bề mặt ma sát.
- Điều khiển dễ dàng, nhẹ nhàng, lực tác dụng lên bàn đạp ly hợp nhỏ.
- Dễ chăm sóc bảo dưỡng sửa chữa và tháo lắp
- Là cơ cấu an toàn cho động cơ và hệ thống truyền lực khi bị quá tải.
2.1.2. Phân loại ly hợp
1- Phân loại theo cách truyền mô men xoắn:
Theo phương pháp truyền mômen xoắn từ trục khuỷu động cơ đến hệ thống truyền lực, ly hợp được chia thành 4 loại:
a. Ly hợp ma sát:
Là ly hợp truyền momem xoắn nhờ các bề mặt ma sát tiếp xúc với nhau.
Trong ly hợp ma sát còn được tiếp tục phân loại theo các cách sau đây:
+ Theo dạng bề mặt ma sát có: Ly hợp ma sát đĩa, ly hợp ma sát côn và ly hợp ma sát loại trống. Hiện nay ly hợp có bề mặt ma sát dạng đĩa được sử dụng rộng rãi vì có kết cấu đơn giản và khối lượng phần bị động tương đối nhỏ so với loại côn và loại trống.
+ Theo số đĩa ma sát: Gồm có ly hợp một đĩa, hai đĩa hoặc nhiều đĩa. Trên ôtô quân sự thường dùng loại một hoặc hai đĩa.
b. Ly hợp thủy lực:
Là loại Ly hợp truyền momem xoắn bằng năng lượng của dòng chất lỏng (thường là dầu). Loại này có ưu điểm là làm việc lâu bền, giảm được tải trọng động tác dụng lên hệ thống truyền lực và dễ tự động hoá quá trình điều khiển xe.
d. Ly hợp loại liên hợp:
Truyền momem xoắn nhờ kết hợp các nguyên tắc trên. Thường là thuỷ cơ, tuy nhiên loại này cũng ít được sử dụng trên ôtô quân sự.
2- Phân loại theo phương pháp tạo lực ép:
a. Ly hợp lò xo ép: Dùng lò xo tạo lực nén lên đĩa ép.
+ Lò xo ép bố trí xung quanh: các lò xo bố trí đều trên đường tròn thành 1 hoặc 2 vòng.
+ Lò xo ép bố trí trung tâm: Lò xo và đĩa ép đồng tâm, có thể là một hoặc 2 lò xo.
+ Lò xo ép hình trụ.
3- Phân loại theo trạng thái làm việc của ly hợp:
a. Ly hợp thường đóng: Được sử dụng phổ biến trên các loại xe ô tô và xe bọc thép bánh hơi hiện nay.
b. Ly hợp thường mở: Ít được sử dụng, chủ yếu được sử dụng trên một số loại máy kéo.
4- Phân loại theo phương pháp dẫn động điều khiển:
a. Điều khiển tự động
b. Điều khiển cưỡng bức: Để điều khiển ly hợp này, người lái phải tác động một lực cần thiết lên hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp. Loại này được sử dụng hầu hết trên các ôtô quân sự dùng ly hợp đĩa ma sát thường đóng. Theo đặc điểm kết cấu và nguyên lý làm việc của hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp, có các loại dẫn động:
+ Dẫn động điều khiển bằng cơ khí
+ Dẫn động điều khiển bằng thuỷ lực
2.1.3. Yêu cầu
- Truyền được mômen xoắn lớn nhất từ động cơ sang hệ thống truyền lực
- Đóng êm dịu và hoàn toàn.
- Mở dứt khoát và nhanh chóng.
- Mô men quán tính phần bị động của ly hợp phải nhỏ để giảm tối thiểu lực va đập ở các bánh răng trong hộp số khi đóng mở ly hợp
2.1.4. Cấu tạo:
* Phân tích kết cấu một số chi tiết điển hình của ly hợp.
- Đĩa ép 5 : Có công dụng nhận lực ép từ đĩa lò xo ép đĩa ma sát vào bánh đà tạo nên một liên kết cứng để truyền mômen.
Đĩa ép được chế tạo có độ bền cơ học cao, dẫn và thoát nhiệt tốt. Mặt tiếp xúc đĩa ma sát (đĩa bị động) được gia công phẳng để tăng diện tích và độ ổn định khi tiếp xúc với đĩa bị động. Một mặt có các vấu ngắn với đòn mở (lò xo ép dạng màng).
- Bưởng ly hợp 4 : Được lắp cố định với bánh đà 8 bằng 6 bulông, có liên kết đĩa lò xo ép bằng các điểm tựa phía trong.
Công dụng : Tạo điểm tựa để cho đĩa lò xo tì nên để tạo lực ép , ép đĩa ép.
2.1.5 Nguyên lí hoạt động
Ly hợp làm việc ở 2 trạng thái cơ bản: Trạng thái mở và đóng.
- Trạng thái đóng: Đây là trạng thái làm việc thường xuyên của ly hợp. Khi người lái chưa tác động lên bàn đạp ly hợp, dưới tác dụng của lò xo ép 4, đẩy đĩa ép 3 ép sát vào đĩa bị động 2, đĩa ép 3, lò xo ép 4 và vỏ ly hợp 5 tạo thành một khối quay cùng nhau.
- Trạng thái mở: Khi người lái tác dụng lên bàn đạp để truyền một lực Q nào đó, lực truyền qua hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp sẽ đẩy bạc mở 6 đi trượt dọc trục 7 (sang bên trái), sau khi triệt tiêu hết các khe hở (hành trình tự do bàn đạp) và tỳ vào đòn mở 4, thắng lực ép của lò so màng (đòn mở 4) và tách đĩa ép 3 (kéo sang phải) giải phóng bề mặt ma sát giữa đĩa bị động 2 với bánh đà1. Mômen xoắn không truyền từ động cơ tới trục bị động 7.
2.1.6. Dẫn động điều khiển ly hợp:
1- Cấu tạo:
Dẫn động điều khiển ly hợp trên xe UAZ-3160 sử dụng dẫn động điều khiển thuỷ lực có sơ đồ cấu tạo như hình 2.5 và 2.6
Trong đó các bộ phận cụ thể có cấu tạo như sau:
- Cấu tạo xy lanh chính (hình 2.7):
- Cấu tạo cụm xy lanh công tác (hình 2.8)
2- Nguyên lý làm việc (hình 2.5):
Khi người lái tác dụng lực Q lên bàn đạp ly hợp, cần đẩy 9 dịch chuyển sang trái làm píttông của xy lanh chính 3 dịch chuyển sang trái. Sự dịch chuyển đó sẽ bịt kín lỗ bù dầu và làm dầu phía trước píttông bị đẩy theo đường ống dẫn 4 vào xy lanh công tác đẩy píttông của xi lanh công tác (hình 2.6) sang trái làm càng mở ly hợp quay quanh gối 4, đẩy vòng bi T qua trái và ly hợp bị ngắt.
2.2. Cầu xe UAZ - 3160
2.2.1. Công dụng cầu xe
- Bảo đảm truyền lực đều, có tỷ số truyền hợp lý phù hợp với chất lượng kéo và tính kinh tế nhiên liệu.
- Hiệu suất truyên động cao, làm việc không ồn.
- Kích thước nhỏ gọn để tăng khoảng sáng gầm xe.
2.2.2. Phân loại:
Cầu chủ động của ô tô bao gồm các cụm tổng thành sau:
- Truyền lực chính
- Cơ cấu vi sai
- Bán trục
2.2.3. Cấu tạo
Xe ô tô UAZ-3160 là loại xe hai cầu chủ động. Cầu chủ động và cầu chủ động dẫn hướng đều bao gồm: truyền lực chính loại bánh răng côn răng xoắn, vi sai bánh răng côn đối xứng đơn giản, bán trục loại giảm tải hoàn toàn và vỏ cầu. Riêng cầu chủ động dẫn hướng, bán trục không nối trực tiếp với bánh xe chủ động mà nối qua trục các đăng. Cấu tạo của cầu sau được thể hiện ở hình 2.9
Cấu tạo của cầu trước được thể hiện ở hình 2.10
2.2.3.1. Truyền lực chính
1- Công dụng:
Dùng để tăng momen xoắn, truyền momen xoắn và đổi phương truyền lực dưới một góc 900 từ truyền động các đăng đến bán trục. Trên xe UAZ-3160 sử dụng loại truyền lực chính bánh răng côn răng xoắn
2- Cấu tạo:
Bánh răng chủ động 3 (hình 2.9) được chế tạo liền trục nhằm đảm bảo độ cứng vững. Trục này được gối lên hai ổ côn: ổ trước 4 và ổ sau 5. các ổ lăn có vòng ngoài được cố định trên vỏ cầu và vòng trong cố định với trục chủ động.
2.2.3.2. Vi sai
1- Công dụng:
Vi sai là một cơ cấu truyền lực dùng để thay đổi vận tốc góc giữa các bánh xe khi xe quay vòng. Ngoài ra, vi sai còn dùng để phân chia mômen xoắn giữa các bánh xe trong một cầu chủ động hoặc giữa các cầu chủ động của một xe.
2- Đặc điểm cấu tạo.
Vỏ vi sai gồm hai phần: 1 và 5 chúng được lắp ghép cố định với nhau bằng các bu lông 6, ở phần vỏ 1 có lắp cố định vành bánh răng vành chậu của truyền lực chính bằng bu lông.
3- Nguyên lý làm việc.
- Khi ô tô chuyển động thẳng
Mômen từ trục các đăng truyền tới trục chủ động sang bánh răng bị động của truyền lực chính đến vỏ bộ vi sai. Khi ô tô chuyển động thẳng trên đường bằng phẳng, sức cản ở hai bánh xe chủ động là như nhau, bán kính lăn chủ động của hai bánh xe là như nhau.
- Khi ô tô quay vòng
Giả sử ô tô đang chuyển động quay vòng sang phải, lúc này tốc độ góc của hai bánh xe là khác nhau. Bánh xe bên trái nằm xa tâm quay vòng nên có tốc độ góc lớn hơn bánh xe bên phải nằm gần tâm quay vòng.
2.2.3.3. Bán trục
1- Công dụng:
Bán trục dùng truyền mô men xoắn từ bộ vi sai đến các bánh xe chủ động. Trên xe UAZ-3160 sử dụng bán trục giảm tải hoàn toàn.
2- Cấu tạo:
Với bản trục của cầu chủ động dẫn hướng: đầu phía trong của bán trục được phay rãnh then hoa ăn khớp với lỗ then hoa của bánh răng bán trục của vi sai, còn đầu kia cũng được phay rãnh then hoa ăn khớp với lỗ then hoa của mặt bích và mặt bích của bán trục được kẹp chặt với mặt bích của vỏ cầu trước bằng các bu lông.
2.2.3.4. Vỏ cầu
1- Công dụng:
Là vỏ bọc dùng để bảo vệ, chứa đựng dầu bôi trơn cho các bộ phận của cầu như: bộ truyền lực chính, vi sai, các bán trục….
2- Cấu tạo:
Trên xe UAZ-3160 sử dụng vỏ cầu kiểu hai nửa ghép để tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng cho tháo lắp và sửa chữa. Cấu tạo vỏ cầu gồm hai vỏ bán trục, các bu lông ghép hai nửa vỏ. Hai nửa vỏ cầu được bắt liền với nhau, được gia công bằng phương pháp đúc.
CHƯƠNG 3
TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM LY HỢP Ô TÔ UAZ - 3160
3.1. Mục đích tính toán kiểm nghiệm ly hợp
Khi thiết kế chế tạo người ta đã có giải pháp về kết cấu và công nghệ để đảm bảo được các yêu cầu làm việc của ly hợp. Các yều cầu đó là:
- Truyền được mô men lớn nhất của động cơ (Me max) trong mọi điều kiện
- Đóng êm dịu để tăng từ từ mô men quay khi khởi hành xe không gây giật, không gây va đập đầu răng khi đổi số.
- Mở nhanh chóng và dứt khoát ,đảm bảo việc đổi số dễ dàng.
3.2. Các thông số ban đầu
Các thông số ban đầu của xe UAZ - 3160 như bảng 3.1.
3.3 Kiểm tra hệ số dự trữ mô men của ly hợp b.
+ Hệ số dự trữ mô men của ly hợp được xác định trên cơ sở giá trị của mô men ma sát của ly hợp và mô men xoắn lớn nhất của động cơ.
Ta có:
Mf=β.Memax [3.1]
Thay các số liệu vào công thức [3.2] ta có.
Mf = 3700.0,35.2.0,095 = 246,05[Nm]
Như vậy, ly hợp có hệ số dự trữ mô men nằm trong phạm vi cho phép là 1,3 ¸1,75, đảm bảo truyền hết mô men xoắn từ động cơ tới các cụm của hệ thống truyền lực.
3.4 Kiểm tra ly hợp theo công trượt riêng [l]
Theo tài liệu kết cấu và tính toán ô tô (nhà xuất bản giao thông vận tải)
Ta có:
n0: Số vòng quay của động cơ lúc khởi hành ứng với Memax: n0 = 1875[V/p]
jb: Mô men quán tính quy dẫn về trục bị động của ly hợp và các chi tiết chuyển động quay. [Nms2].
Theo tài liệu [1] ta có:
Vậy: jm = 15 . (0,212)2 = 0,674 [kG.m.s2]
je = 1,4 jm =1,4.0,674= 0,944 [kG.m.s2]
Đối với xe trọng tải nhỏ hơn 5 tấn thì công trượt riêng cho phép là:
l = 120 ¸230 [KNm/m2].
Như vậy: Qua tính toán ở trên thì các thông số kỹ thuật được kiểm nghiệm đều nằm trong giới hạn cho phép, tốc độ hao mòn bể mặt ma sát rất nhỏ, tuổi thọ sẽ cao.
3.5 Tính nhiệt độ cho các chi tiết bị nung nóng (bánh đà, đĩa ép)
+ Quá trình trượt ly hợp sẽ sinh ra nhiệt, nếu nhiệt độ tăng cao sẽ làm giảm hệ số ma sát, giảm khả năng đàn hồi của lò xo, ảnh hưởng xấu đến khả năng làm việc của ly hợp.
e : Là hệ số xác định phần công trượt để nung nóng chi tiết đang tính, với ly hợp một đĩa thì. e = 0.5
Gr: Khối lượng của chi tiết đang tính. [kg].
C: Nhiệt dung riêng của chi tiết bị nung nóng với thép và gang, C = 0,115 [kcal/kG.độ] hay C = 481,505 [J/kG.độ].
Mà nhiệt độ tăng lên cho phép của bánh đà và đĩa ép là:
0C. Như vậy nhiệt độ tăng lên của bánh đà và đĩa ép là không đáng kể so với điều kiện cho phép.
3.6 Tính toán kiểm tra đĩa ma sát bị động.
Việc tính toán bền đĩa ma sát bị động được quy về 2 nội dung:
- Xác định và kiểm tra ứng suất cắt và ứng suất dập của đinh tán tại vị trí đinh tán giữa tấm ma sát và xương đĩa khi ly hợp làm việc.
- Xác định và kiểm tra ứng suất cắt và dập của then hoa tại vị trí lắp ráp giữa moay ơ với trục sơ cấp của hộp số.
3.6.1. Xác định và kiểm tra ứng suất cắt và ứng suất dập của đinh tán.
Đinh tán của đĩa bị động tại vị trí xương đĩa và tấm ma sát được chế tạo bằng nhôm có đường kính là 4 [mm]. Đối với ô tô UAZ - 3160 bố trí 1 đĩa ma sát bị động nên số lượng đinh tán sẽ là [n = 18] chiếc (Cho một tấm ma sát được tán với xương đĩa)
Vậy so sánh với ứng suất cắt cho phép [tc] và ứng suất dập cho phép [sd]
có giá trị (theo sổ tay tra cứu tính năng kỹ thuật ô tô)
[tc] = 30 [MN/m2] và [sd] = 80 [MN/m2]
Ta thấy: tc < [tc]: sd < [sd].
Vậy qua tính toán kiểm nghiệm ta thấy đinh tán đảm bảo bền.
3.6.2. Xác định và kiểm tra ứng suất cắt và ứng suất dập của then hoa moay ơ đĩa bị động.
Then hoa của moay ơ đĩa bị động tính theo ứng suất dập và ứng suất cắt.
Ta có:
Q: Là lực tác dụng lên bán kính trung bình của then: [N]
Memax: Mô men xoắn cực đại của động cơ, Memax = 175 [Nm]
Z1: Số lượng moay ơ, Z1 = 1.
D: Đường kính ngoài của then hoa, D = 40[mm] = 4.10-2 [m]
d: Đường kính trong của then hoa, d = 30[mm] = 3.10-2[m]
Thay các giá trị vào công thức [3.13] ta được : Q = 10000[N]
Thay số vào công thức [3.15] ta được.
ed = 2,85 [MN/m2]
So sánh với ứng suất cắt cho phép: [tc] đến 10 [MN/m2]
ứng suất dập cho phép: [sd] đến 20 [MN/m2]
Ta thấy tc < [tc]; sd< [sd].Vậy then hoa moay ơ đĩa bị động đảm bảo bền.
Qua tính toán kiểm nghiệm ta thấy li hợp xe UAZ – 3160 hoàn toàn đảm bảo khả năng truyền mô men từ động cơ tới hệ thống truyền lực và đáp ứng tốt các điều kiện làm việc của xe.
CHƯƠNG 4
XÂY DỰNG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA VỪA LY HỢP VÀ CẦU XE Ô TÔ UAZ - 3160 TẠI ĐƠN VỊ
4.1 SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA
4.1.1 Các khái niệm, yêu cầu cơ bản
1- Khái niệm
Sửa chữa hệ thống ly hợp, cầu xe là một quá trình sản xuất phức tạp nhằm phục hồi khả năng làm việc cho ly hợp và cầu phải tiến hành nhiều công việc có tính chất khác nhau và phải áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật khác nhau. Bao quát chung, quá trình đó gồm 2 loại công việc như sau:
+ Các công việc liên quan trực tiếp đến việc khôi phục hư hỏng cho hệ thống như: tháo, rửa, kiểm tra, sửa chữa, thay thế, lắp ráp, điều chỉnh…;
+ Các công việc đảm bảo khác như: tổ chức sản xuất, cung ứng vật tư, năng lượng…;
2- Các yêu cầu đối với quá trình công nghệ
Quá trình công nghệ sửa chữa xe cần phải đảm bảo tốt các yêu cầu cơ bản sau:
* Thời gian dừng sửa chữa là nhỏ nhất: yêu cầu này được giải quyết bằng cách ứng dụng các phương thức sửa chữa hoàn chỉnh và các phương pháp tiến hành sửa chữa hợp lý.
* Chất lượng sửa chữa cao: để đảm bảo tốt yêu cầu này, cần phải áp dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học kỹ thuật với các phương pháp sửa chữa, phục hồi tiên tiến và tăng cường phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách có hiệu quả.
* Giá thành sửa chữa hợp lý: yêu cầu này được giải quyết bằng cách áp dụng các phương thức tổ chức và phương pháp tiến hành sửa chữa, cùng các phương pháp sửa chữa phục hồi hợp lý, hạn chế sử dụng vật liệu quý hiếm….
4.1.2 Một số sơ đồ quá trình công nghệ sửa chữa
Qua sơ đồ trên ta thấy rằng:
Hướng chính của quá trình công nghệ phát triển theo chi tiết cơ bản của cụm.
Các bước bao gồm: Rửa ngoài, tháo cụm, làm sạch, kiểm tra phân loại chi tiết, tại đó các chi tiết tháo ra được kiểm tra, xác định tình trạng kỹ thuật trên cơ sở đó phân ra thành các dạng chi tiết khác nhau:
+ Chi tiết dùng lại;
+ Chi tiết cần sửa chữa;
+ Chi tiết loại.
4.1.3 Các vấn đề cơ bản khi thiết kế quá trình công nghệ
1- Mục đích, cơ sở thiết kế
* Mục đích:
Mục đích của việc thiết kế quá trình công nghệ:
Xác định số lượng, nội dung các bước, thứ tự tiến hành, trang thiết bị cần thiết và phương pháp tiến hành;
* Cơ sở thiết kế quá trình công nghệ:
Để đảm bảo tính hợp lý, khả thi của quá trình công nghệ thiết kế ra, khi thiết kế quá trình công nghệ sửa chữa cho một đối tượng cụ thể cần phải căn cứ vào một số cơ sở sau:
+ Đặc điểm kết cấu và đặc trưng công nghệ của đối tượng sửa chữa (được thể hiện trên bản vẽ lắp và bản vẽ chi tiết);
+ Tình trạng kỹ thuật của chi tiết (đặc điểm và mức độ hư hỏng);
+ Các yêu cầu kỹ thuật (trong các tài liệu chuyên ngành);
2- Nội dung thiết kế quá trình công nghệ tháo lắp
Việc thiết kế quá trình công nghệ tháo lắp bao gồm một số nội dung cơ bản sau:
+ Trên cơ sở bản vẽ lắp, chia cụm hệ thống lái ra các phần theo đặc điểm kết cấu và phương pháp tháo lắp;
+ Quy định thứ tự tháo, xác định tên gọi và nội dung nguyên công;
+ Chọn dụng cụ và trang thiết bị;
3- Nội dung thiết kế quá trình phục hồi chi tiết
Bao gồm các vấn đề cơ bản sau:
+ Chọn phương pháp sửa chữa- phục hồi chi tiết trên cơ sở đặc điểm kết cấu, đặc trưng công nghệ, đặc điểm hư hỏng và khả năng của đơn vị;
+ Xác định nội dung các nguyên công;
+ Chọn dụng cụ, trang thiết bị cần thiết;
4.1.4 Kỹ thuật an toàn trong quá trình sửa chữa xe
1- Các nguyên nhân gây mất an toàn
* Do thói quen không đúng của người thợ:
+ Không chấp hành nghiêm các quy định khi làm việc với các chất dễ cháy nổ;
+ Để dầu mỡ vấy bẩn sàn xưởng trong quá trình làm việc, dễ gây trượt chân ngã, gây tai nạn khi đi lại, làm việc trong xưởng;
+ Để dụng cụ hoặc chướng ngại vật chắn lối đi lại, cản trở quá trình đi lại làm việc, cũng như việc thoát hiểm khi có hỏa hoạn;
* Sự hỏng hóc hoặc sử dụng thiết bị không đúng:
+ Không che chắn, bảo hiểm các thiết bị có bộ phận chuyển động như: quạt gió, dây curoa máy nén khí, trục truyền, băng thử…;
+ Các dây dẫn điện bị hỏng lớp cách điện;
2- Những quy định chung về an toàn
+ Không hút thuốc lá hoặc bật lửa châm thuốc gần xăng, dầu hoặc các chất dễ cháy nổ khác;
+ Xăng dầu và các chất dễ cháy nổ cần phải được bảo quản theo đúng các quy định về an toàn;
+ Sàn nhà, xưởng phải đảm bảo sạch sẽ;
+ Làm việc yên tĩnh và luôn tập trung, chú ý đến công việc đang làm;
+ Biết rõ nơi đặt các thiết bị chống cháy;
4.2 KIỂM TRA, SỬA CHỮA LY HỢP, CẦU XE UAZ-3160
4.2.1 Những hư hỏng thường giặp của ly hợp, cầu xe nguyên nhân và cách khắc phục
1- Những hư hỏng chính của ly hợp
Những hư hỏng chính của ly hợp như bảng 4.1.
2- Những hư hỏng chính của cầu xe
a. Những hư hỏng cầu sau và phương pháp khắc phục :
Những hư hỏng cầu sau và phương pháp khắc phục như bảng 4.2.
b. Những nguyên nhân hư hỏng cầu trước và biện pháp khắc phục:
Những nguyên nhân hư hỏng cầu trước và biện pháp khắc phục như bảng 4.3.
4.2.2 Kiểm tra, sửa chữa ly hợp, cầu xe UAZ - 3160
1- Kiểm tra điều chỉnh ly hợp, cầu xe
a. Ly hợp
Kiểm tra hành trình tự do của ly hợp. Việc điều chỉnh ly hợp được thực hiện bằng cách điều chỉnh chiều dài con đội của xy lanh chính. Hành trình tự do của ly hợp trên xe UAZ 3160 dao động từ 8- 30mm, ứng với hành trình toàn bộ của ly hợp là 150 – 200mm.
Kiểm tra phần dẫn động ly hợp: kiểm tra mức dầu và tiến hành xả khí
b. Cầu sau
Thường xuyên kiểm tra mức dầu trong vỏ cầu, kiểm tra độ kín, kiểm tra độ rơ dọc trục của bánh răng truyền lực chính, định kỳ làm sạch van an toàn, kiểm tra xiết chặt các ốc, làm sạch nút từ khỏi các mạt kim loại khi thay dầu. Mức dầu trong vỏ cầu phải nằm ngang mép dưới của lỗ rót.
2- Sửa chữa ly hợp, cầu xe
Sau khi kiểm tra tình trạng kỹ thuật chung của ly hợp và cầu xe như trên, nếu không điều chỉnh được hoặc phát hiện có những hư hỏng bất thường, cần phải tháo rời các chi tiết của ly hợp và cầu xe để kiểm tra độ ăn khớp, độ mòn và tìm phương pháp sửa chữa.
KẾT LUẬN
Qua thời gian hơn 2 tháng, bằng những kiến thức đã được học, được tích luỹ ở nhà trường, với sự nổ lực của bản thân trong việc sưu tầm, thu thập tài liệu, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo trong bộ môn và thầy giáo hướng dẫn: Ths.................. nay đồ án đã hoàn thành với những nội dung đã đề ra.
Đồ án đã hoàn thành được các nội dung sau:
- Đã nghiên cứu về kết cấu ly hợp, cầu xe UAZ-3160;
- Đánh giá được tình trạng kỹ thuật của ly hợp và cầu ô tô UAZ-3160. Trên cơ sở phân tích tình trạng kỹ thuật chung của toàn xe và riêng của ly hợp và cầu, đã đưa ra được phương án sửa chữa phù hợp quy định kỹ thuật trong công tác sửa chữa phục hồi;
- Xây dựng được tập quy trình công nghệ sửa chữa vừa ly hợp và cầu phục vụ cho công tác sửa chữa không chỉ ở các trạm, xưởng sửa chữa mà còn có thể áp dụng sửa chữa ở cấp cao hơn;
- Đề ra một số quy tắc an toàn trong sửa chữa cũng như trong sử dụng nhằm nâng cao độ tin cậy, tính an toàn và kéo dài thời gian hoạt động không hỏng của hệ thống trước và sau khi sửa chữa;
Với kết quả đạt được đồ án hoàn toàn khả thi, có thể đưa vào áp dụng trong thực tế. Trước hết áp dụng thử nghiệm trên một phạm vi nhỏ đồng thời tiến hành rút kinh nghiệm, sửa chữa hoàn thiện hơn và tiến tới áp dụng trên phạm vi rộng phổ biến ở những đơn vị sửa chữa.
Sản phẩm của đồ án bao gồm:
- Tập thuyết minh dài 70 trang;
- Các bản vẽ thể hiện kết cấu của ly hợp và cầu, cụ thể như sau:
+ 01 bản vẽ A0: hình dáng kích thước xe UAZ-3160;
+ 01 bản vẽ A0: bố trí chung hệ thống truyền lực xe UAZ-3160;
+ 01 bản vẽ A0: kết cấu cầu sau xe UAZ-3160;
+ 01 bản vẽ A0: kết cấu ly hợp UAZ-3160;
+ 01 bản vẽ A0: Quy trình thay thế dĩa ma sát UAZ-3160;
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy: Ths.................., cùng các thầy trong Khoa Ô tô đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình làm đồ án. Do khả năng của bản thân còn nhiều thiếu sót, cũng như điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí nên nội dung đồ án khó tránh khỏi có những mặt còn hạn chế. Rất mong các thầy, các đồng chí và các bạn đóng góp để đồ án ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Cục Quản lý Xe-Máy. Bảo dưỡng và sửa chữa xe UAZ- 3160. CQLXM- 2003.
[2]. Vũ Đức Lập. Ứng dụng máy tính trong tính toán xe quân sự. NXBQĐND- 2001.
[3]. Vũ Đức Lập. Cấu tạo ô tô quân sự; tập 1, 2. HVKTQS- 2000.
[4]. Vũ Đức Lập. Sổ tay tính năng tra cứu kỹ thuật ô tô. HVKTQS- 2003.
[5]. Nguyễn Khắc Trai. Chẩn đoán kỹ thuật ô tô. ĐHGTVT- 2001.
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"