MỤC LỤC
MỤC LỤC
Lời nói đầu.
Các cụm từ thuật ngữ viết tắt
Chương 1. Tổng Quan.
1.1. Một số khái niệm cơ bản về hệ thống thông tin phức hợp MPX
1.2. Giới thiệu về xe ô tô CAMRY 2007.
1.2.1. Gới thiệu chung.
1.2.2. Đặc tính kỹ thuật.
Chương 2. Nghiên cứu kết cấu, nguyên lý làm việc của một số hệ thống điều khiển động cơ.
2.1. Vị trí các chi tiết trong tổng thành động cơ.
2.2. Một số hệ thống điều khiển động cơ.
2.21. Hệ thống điều khiển phối khí thông minh VVT-i kép.
2.2.2. Hệ thống điều khiển bớm ga điện tử( ETCS i).
2.2.3. Hệ thống chân máy điều khiển chủ động.
Chương 3. Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa một số hệ thống điều khiển động cơ .
3.1. Hệ thống chẩn đoán động cơ.
3.2. Chẩn đoán các h hỏng hệ thống.
3.2.1. Giới thiệu về máy chẩn đoán thông minh II .
3.2.2. Bảng mã chẩn đoán.
3.2.3. Quy trình chẩn đoán.
1. Chẩn đoán có sử dụng máy chẩn đoán.
2. Chẩn đoán không có máy chẩn đoán.
3.3. Quy trình kiểm tra.
3.3.1. Quy trình chung kiểm tra mạch điện tử.
3.3.2. Quy trình kiển tra một số hệ thống.
1. Kiểm tra hệ thống chân máy điều khiển chủ động.
2. Kiểm tra hệ thống điều khiển bớm ga điện tử ETCS-i.
3. Kiển tra hệ thống VVT-i.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
LỜI NÓI ĐẦU
Ngành công nghiệp ô tô thế giới đang phát triển nh vũ bão trong những năm gần đây đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ cao áp dụng trên ô tô. Ngày càng có nhiều những thành tựu khoa học trong các lĩnh vực khác nh điện điện tử, công nghệ thông tin…đợc ứng dụng trên xe ô tô làm chô ô tô không chỉ đơn thuần là phơng tiện đi lại nữa mà còn nh một nơi giải trí, nghỉ ngơi. Các hãng ô tô trên thế giới đã đầu t rất lớn vào việc ứng dụng các công nghệ mới nhằm đem lại sự thoải mái, tiện nghi nhất cho chiếc xe của mình nhằm đáp ứng nh cầu ngày càng khắt khe của khách hàng và coi đó nh một lợi thế cạnh tranh trên thị trờng. Việc các hãng ô tô đa các công nghệ này vào Việt Nam cũng là một xu thế tất yếu và hãng TOYOTA đang dẫn đầu trong việc chuyển giao công nghệ vào Việt Nam, tiêu biểu là đa mẫu xe hiên đại CAMRY 2007 vào sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam.
Với những công nghệ mới rất hiện đại đã gây không ít khó khăn trong quá trình bảo dỡng, sửa chữa…Vì vậy việc tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu về các hệ thống này là cần thiết. Em đã quyết định lựa chọn đề tài “Khai thác kỹ thuật các hệ thống điều khiển động cơ ô tô CARY 2007”. Các hệ thống này có vai trò rất quan trọng tới sự vận hành tốt của xe.
Đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo : T.S………………, các thầy trong bộ môn Cơ khí ô tô ĐH Giao thông vận tải và Cty Cổ Phần Toyota Mỹ Đình đã nhiệt tình hớng dẫn và tạo điều kiện để em hoàn thành đề tài này.
Đây là một nội dung mới và khó, với quy mô của một đề tài tốt nghiệp em không thể tránh khỏi sai sót. Kính mong sự tham gia góp ý xây dựng của các thầy trong bộ môn!
Em xin cảm ơn !
Hà Nội, ngày … tháng … năm 20…
Sinh viên thực hiện
……………….
Chương I
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm cơ bản về hệ thống thông tin phức hợp MPX (Multiplex Communication System).
1.1.1. Hệ thống MPX.
Trong những năm gần đây,sự đột phá của công nghệ ECU và cảm biến đã gắn kết nhiều thông tin hiện đại vào trong hoạt động của xe. Tuy nhiên sự gia tăng trọng lợng xe, do các thiết bị điện tử, đã trở thành một gánh nặng (tổng số khối lợng dây điện 50 kg, thiếu chỗ bố trí dây điện, tổng chiều dài dây điện 2 km). Để đối phó với điều này, mỗi nhà sản xuất ôtô đã chủ động phát triển MPX. Mỗi ECU điều khiển từng hệ thống mà đã đợc kết nối với nhau tạo nên hệ thống MPX.
Điểm nút: Khái niệm này có nghĩa ban đầu là “giao điểm” và để cho biết một cấu trúc lôgíc của mạng. Một mạng máy tính bao gồm nhiều cổng và thiết bị. “Điểm nút” sẽ số hoá các bộ phận này và quyết định cấu trúc hay chức năng. Trong mạng thông tin đa chiều, “nút” có nghĩa là ECU.
- Trạng thái nghỉ và sẵn sàng thay đổi nh sau:
+ Khi hệ thống phát hiện thấy trạng thái mà lái xe đã rời khỏi xe, tất cả các nút sẽ dừng việc liên lạc. Trạng thái này đợc gọi là trạng thái nghỉ.
+ ECU trong hệ thống chuyển sang chế độ tiết kiệm năng lợng, ngoại trừ chức năng phát hiện chế độ sẵn sàng.
1.1.2. Các phương pháp đợc sử dụng để truyền tín hiệu.
- BEAN: Tốc độ truyền 10 kbps (bps: bit trên giây), hệ thống này đợc dùng cho hệ thống MPX trong các hệ thống điều khiển của xe.
- Truyền một chiều: Tốc độ truyền 1000 bps, thực hiện truyền tín hiệu giữa công tắc chính cửa sổ điện và ECU thân xe. Đây chỉ là việc giao tiếp một chiều đến ECU định trớc do hệ thống truyền tín hiệu một chiều.
- AVC-LAN (Audio Visual Communication - Local Area Network) truyền tín hiệu cho hệ thống nghe nhìn - mạng cục bộ: Tốc độ truyền 17 kbps, hệ thống này đợc sử dụng để truyền tín hiệu cho hệ thống âm thanh, hệ thống dẫn đờng v.v.
1.1.3. Chuẩn truyền dữ liệu CAN (controller Area Network).
CAN là chuẩn truyền dữ liệu nối tiếp đợc tiêu chuẩn hoá quốc tế bởi ISO, nó đợc phát triển lần đầu tiên bởi BOSH năm 1986.
- Kết nối (kiểu Bus): CAN bao gồm một số giắc đấu dây (I/C) tạo thành hai đờng bus chính có mạch đầu cuối, và đờng bus nhánh nối các ECU và cảm biến.
- Thông số về dây truyền tín hiệu:
+ Dây đôi xoắn: Đờng truyền này là một cặp dây xoắn. Việc truyền dữ liệu diễn ra bằng cách cấp điện áp Hi hay Dơng (+) và Lo hay Âm (-) đến hai đờng dây để gửi một tín hiệu (dẫn động bằng chênh lệch điện áp).
+ Dây đơn AV: Đờng truyền này mỏng và nhẹ hơn so với cặp dây xoắn. Điện áp đợc cấp đến dây này để dẫn động việc truyền tín hiệu (dẫn động bằng điện áp dây đơn).
1.2. Giới thiệu về xe ô tô CAMRY 2007.
1.2.1. Gới thiệu chung.
+ Kiểu dáng thể thao sang trọng: Thiết kế của Camry mới đợc cách tân mạnh mẽ, đặc biệt là đầu và đuôi xe. Nhờ tăng chiều rộng và chiều dài cơ sở, Camry mới gây ấn tợng đậm nét về phong cách thể thao với dáng xe rộng và thấp. Xe mới có kiểu dáng khí động học đợc cải thiện đem lại hiệu quả về gia tốc, khả năng lái, giảm độ ồn gió và có hiệu suất sử dụng nhiên liệu cao hơn.
+ Nội thất với vật liệu và tiện nghi cao cấp: Ghế bọc da và nội thất ốp gỗ đợc sử dụng trên cả 2 phiên bản, tone màu đen cho xe 3.5Q và màu vàng nhạt cho xe 2.4G. Ngoài đôi ghế trớc điều chỉnh điện 8 hớng và có biên dạng trợt tới 260 cm, tạo vị thế ngồi phù hợp cho mọi lái xe, Camry mới còn có băng ghế sau với ngả lng điều chỉnh điện (3.5Q).
1.2.2. Đặc tính kỹ thuật.
a. Các thông số kỹ thuật chung.
Các thông số kỹ thuật chung như bảng 1.1.
b. Đặc điểm các hệ thống tổng thành.
Đặc điểm các hệ thống tổng thành như bảng 1.2.
Chương II
NGHIÊN CỨU KẾT CẤU, NGUYÊN LÝ LAM VIỆC CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ
2.1. Vị trí các chi tiết trong tổng thành động cơ.
Như các hình 2.1; 2.2; 2.3; 2.4
2.2. Một số hệ thống điều khiển động cơ.
2.2.1. Hệ thống điều khiển phối khí thông minh VVT-i kép.
1. Chức năng nhiệm vụ.
Hệ thống VVT-i thay đổi góc phối khí của trục cam tối u theo các chế độ hoạt động của động cơ nhằm nâng cao mômen xoắn, tính kinh tế nhiên liệu và giảm khí xả ô nhiễm. Với hệ thống VVT-i kép thì cả trục cam nạp và xả đều đợc điều khiển nhằm nâng cao hiệu quả.
2. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc.
* Sơ đồ cấu tạo: Hệ thống biến đổi thời điểm phối khí (VVT) bao gồm ECM, van điều khiển dầu (OCV) và bộ điều khiển VVT. ECM gửi một tín hiệu điều khiển mục tiêu dới dạng xung hiệu dụng đến OCV. Tín hiệu điều khiển này điều khiển áp suất dầu cấp đến bộ điều khiển VVT. Việc điều khiển thời điểm trục cam đợc thực hiện theo các điều kiện vận hành của động cơ nh lu lợng khí nạp, vị trí bớm ga và nhiệt độ nớc làm mát. ECM điều khiển OCV dựa trên những tín hiệu phát ra từ nhiều cảm biến. Bộ điều khiển VVT điều chỉnh góc của trục cam nạp bằng áp suất dầu qua OCV.
- Các tín hiệu đầu vào : Cảm biến vị trí trục khuỷu, cảm biến MAF, cảm biến vị trị bớm ga, cảm biến ECT, tín hiệu tốc độ xe, cảm biến vị trí trục cam.
* Nguyên lý làm việc.
Dựa trên các tín hiệu: Tốc độ động cơ, lợng khí nạp, cảm biến vị trí bớm ga và nhiệt độ nớc làm mát, ECU điều khiển thời điểm mở xupáp theo chế độ khác nhau.
- Khi chạy không tải, tải nhẹ, nhiệt độ thấp và khi khởi động. Hệ thống VVT-i sẽ điều chỉnh làm giảm góc đóng muộn của xu páp xả, và giảm góc mở sớm của xu páp nạp. Quá trình cháy ổn định và tiết kiệm nhiên liệu.
- Khi chạy với tải trung bình. Hệ thống VVT-i sẽ điều chỉnh làm tăng góc đóng muộn của xu páp xả, và tăng góc mở sớm của xu páp nạp. Quá trình này làm cho tính kinh tế nhiên liệu tốt hơn, tawng hiệu quả hoạt động của hệ thống tuần hoàn khí xả EGR.
3. Cấu tạo và nguyên lý làm việc cảu các bộ phận.
a. Các cảm biến.
* Cảm biến vị trí trục khuỷu:
Hệ thống cảm biến vị trí trục khủy(CKP) bao gồm một đía tín hiệu cảm biến và một nam châm.
ECU động cơ điều khiển OCV (van điều khiển dầu) để tạo ra thời điểm đóng mở xupáp thích hợp, và áp suất dầu đợc điều khiển bằng OCV đợc cấp đến bộ điều khiển VVT, bộ điều khiển này sẽ thay đổi vị trí tơng đối giữa trục cam và trục khuỷu.
* Cảm biến nhiệt độ khí nạp(ECT).
Một nhiệt điện trở nằm trong cảm biến sẽ thay đổi điện trở tơng ứng với nhiệt độ nớc làm mát. khi nhiệt độ nớc làm mát hạ xuống, điện trở của nhiệt điện trở tăng lên. Khi nhiệt độ tăng lên, thì điện trở sẽ giảm xuống. Sự thay đổi này trong điện trở đợc truyền đến ECM nh một sự thay đổi điện áp.
* Cảm biến vị trí trục cam.
Cảm biến vị trí trục cam(Thời điểm phối khí VVT - tín hiệu G). bao gồm một nam châm và một phần tử điện trở từ MRE( Magneto Resistance Element).
Bánh răng dẫn động trục cam VVT có một đĩa tín hiệu có 3 răng trên chu vi của nó. Khi bánh răng quay, sự thay đổi xuất hiện trong các khe hở không khí giữa đía tín hiệu MRE, nó ảnh hởng tới từ trờng.
b. Cơ cấu chấp hành.
Các bộ phận của bộ chấp hành VVT-i đợc minh họa qua hình vẽ dới.
Bộ điều khiển VVT-i lắp ở đầu trục cam (nạp và xả) bao gồm bánh răng trong (ăn khớp với trục cam), bánh răng ngoài ăn khớp với puly cam, píttông nối bánh răng ngoài và bánh răng trong qua các then hoa xiên.
+ Hoạt động của bộ điều khiển (mở muộn).
Khi ECU động cơ điều khiển van dầu đến vị trí nh hình vẽ (Hình 2.11), dầu áp lực đợc dẫn vào buồng phía mở muộn, mômen xoắn do then hoa xoắn tạo ra làm cho trục cam xoay theo hớng mở muộn.
+ Hoạt động của bộ điều khiển (giữ nguyên). Khi ECU động cơ điều khiển van dầu đến vị trí trung gian, dầu đợc giữ nguyên trong cả hai buồng và trục cam đợc giữ nguyên tại vị trí cần điều chỉnh.
2.2.2. Hệ thống điều khiển bớm ga điện tử( ETCS i).
1. Chức năng nhiệm vụ.
Với hệ thống điều khiển bớm ga kiểu cơ khí sử dụng cáp kéo có nhiều nhợc điểm: độ chính xác không cao, độ tin cậy nhỏ...do đó không thể làm việc chính xác trong mọi điều kiện hoạt động của động cơ đợc. Với hệ thống bớm ga điện tử ETCS-i đã không sử dụng cáp nữa.
2. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc.
Các tín hiệu đầu vào từ các cảm biến: cảm biến ví trí bàn đạp chân ga, cảm biến vị trí bớm ga, cảm biến lu lợng khí nạp. Sơ đồ hệ thống đợc minh họa nh trên. Khi đạp bàn đạp chân ga thì cảm biến vị trí bàn đạp chân ga gửi tín hiệu đến ECU, đồng thời ECU nhân tín hiệu từ cảm biến lu lợng khí nạp và phát tín hiệu điều khiển điến mô tơ bớm ga.
* Chức năng an toàn của hệ thống:
+ Chức năng an toàn trong trờng hợp cảm biến vị trí bàn đạp chân ga bị h hỏng
- Khi một tín hiệu ra bị hỏng thì bớm ga vẫn điều chỉnh đợc với một góc nhỏ xung quanh vị trí không tải. Khi hai tín hiệu ra đều bị hỏng thì bớm ga sẽ đợc cố định tại vị trí không tải.
+ Chức năng an toàn trong trờng hợp cảm biến vị trí bớm ga/mô tơ/ECU động cơ/dây điện bị h hỏng.
3. Cấu tạo, nguyên lý là việc của các chi tiết.
a. Các cảm biến.
* Cảm biến vị trí bớm ga.
Hệ thống ETCS-i sử dụng cảm biến vị trí bớm ga loại không tiếp xúc. Sơ đồ cấu tạo đợc minh họa nh hình dới.
Cấu tạo gồm:
+ Mô tơ bớm ga (loại mô tơ bớc)
+ Hệ thống bánh răng giảm tốc (hai cấp)
+ Hai nam châm điện từ đặt đối diện nhau
* Cảm biến bàn đạp chân ga.
Hệ thống ETCS-i sử dụng cảm biến vị trí bàn đạp chân ga loại không tiếp xúc. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động hoàn toàn giống với cảm biến vị trí bớm ga. Cảm biến vị trí bàn đạp chân ga sẽ biến sự thay đổi của mật độ từ trờng thành tín hiệu điện.
b. Cơ cấu chấp hành: Cơ cấu chấp hành chính ở đay là động cơ điện và hệ thống bánh răng dẫn động. Động cơ điện đợc điều khiển bởi ECU điều chỉnh chỉnh dòng điện qua động cơ.
Cảm biến vị trí bàn đạp chân ga, cảm biến vị trí bớm ga gửi tín hiệu đến ECM dứơi dạng điện áp đồng thời tiếp nhận tín hiệu từ cảm biến lu lợng khí nạp cũng dới dạng điện áp.
Chương III
CHẨN ĐOÁN KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA
3.1. Hệ thống chẩn đoán động cơ.
a. M- OBD.
Khi khắc phục h hỏng xe có chức năng chẩn đoán trên xe (M-OBD), xe phải đợc nối vào máy chẩn đoán. Nhiều dữ liệu từ ECM có thể đọc đợc.
Tiêu chuẩn OBD yêu cầu máy tính trên xe bật sáng đèn MIL trên bảng táp lô khi máy tính phát hiện thấy có h hỏng trong:
+ Hệ thống/Các bộ phận kiểm soát khí xả
+ Các bộ phận điều khiển truyền lực (mà ảnh hởng đến khí xả của xe
+ Máy tính.
c. Thuật toán phát hiện hai hành trình
Khi phát hiện h hỏng đầu tiên, H hỏng tạm thời đợc lu lại trong bộ nhớ của ECM ( hành trình thứ nhất ). Nếu phát hiện ra h hỏng tơng tự một lần nữa sau khi tắt công tắc động cơ OFF và sau đó bật ON(IG), đèn MIL sẽ sáng lên.
d. DLC3 ( Giắc nối truyền dữ liệu 3).
ECM của xe dùng chuẩn kết nối ISO 15765-4. Sự bố trí các cực của giắc DLC3 tuân theo tiêu chuẩn ISO 15031-03 và phù hợp với ddingj dạng của ISO 15765-4.
d. Kiểm tra đèn MIL
+ Kiểm tra rằng đèn MIL sáng khi bật công tắc động cơ ON, nếu đèn không sáng, đã có trục trặc trong mach đèn MIL
+ Khi động cơ nở máy, MIL phải tắt đi.
e. Tất cả đã sẵn sàng.
Đối với xe CAMRY 2007, việc dùng máy chẩn đoán cho phép các mã sẵn sàng tơng ứng với tất cả các mã DTC có thể đọc đợc. Khi hoàn thành việc chẩn đoán (bình thờng hoặc có h hỏng), các mã sẵn sàng đợc thiết lập.
3.2. Chẩn đoán các h hỏng hệ thống.
3.2.1. Giới thiệu về máy chẩn đoán thông minh II (Intelligent tester II).
a. Giới thiệu chung.
Máy chẩn đoán thông minh II (Intelligent Tester II) là máy chẩn đoán thế hệ mới (màn hình cảm ứng). Nó có thể vận hành bằng cách chỉ cần chạm vào các phím hiển thị trên màn hình, không cần phải vận hành bàn phím nh loại thông thờng.
b. Các bộ phận chính và các chức năng cơ bản.
Các bộ phận chính:
Máy chẩn đoán Intelligent Tester II có một bộ thiết bị chuẩn và một bộ thiết bị sử dụng cho việc đo sóng. Ngoài ra còn có thêm một bộ thiết bị bổ sung.
Các chức năng cơ bản:
+. Chức năng xem lại các thông tin đã ghi.
- Máy chẩn đoán Intelligent Tester II không chỉ có chức năng chẩn đoán các h hỏng hiện tại mà còn cho phép xem lại các thông tin đã lu lại sau đó.
- Chức năng xem lại các thông tin đã ghi không cần thiết phải nối máy chẩn đoán với xe.
- Màn hình onboard/offboard sẽ hiện ra sau màn hình khởi động khi máy chẩn đoán đợc bật.
- Chức năng đo điện áp.
Có thể nối đầu đo điện áp với máy chẩn đoán để thực hiện chức năng đo điện áp.
+ Từ trình đơn chính trong màn hình chọn hệ thống, nhấn [Utility].
Màn hình lựa chọn tính năng xuất hiện.
+ Trong màn hình lựa chọn tính năng, nhấn [Voltage Meter].
Màn hình đo điện áp xuất hiện và điện áp đo đợc sẽ hiển thị trên màn hình
3.2.2. Bảng mã chẩn đoán.
Bảng mã chẩn đoán như bảng 3.2.
3.2.3. Quy trình chẩn đoán.
1. Chẩn đoán có sử dụng máy chẩn đoán.
* Quy trình chẩn đoán hệ thống điều khiển động cơ :
Với việc sử dụng máy chẩn đoán thông minh đã làm cho công tác chẩn đoán trở nên đơn giản và có độ chính xác cao. Không còn phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của kỹ thuật viên. Sau khi phân tích h hỏng của khách hàng để xác định ban đầu hệ thống gặp trục trặc, nối máy chẩn đoán với xe qua giắc DCL3 và kiểm tra mã lỗi. Việc phân vùng h hỏng tạo thuận lợi cho việc kiểm tra băng máy nhanh hơn.
2. Chẩn đoán không có máy chẩn đoán.
Khi không có máy chẩn đoán thì công việc chẩn đoán phải dựa và các triệu chứng của xe nói chung và của động cơ nói riêng. Việc chẩn đoán này phụ thuộc nhiều vào trình độ tay nghề của kỹ thuật viên và khu vực nghi ngờ rộng hơn gây khó khăn cho công tác kiểm tra sửa chữa.
3.3. Quy trình kiểm tra.
3.3.1. Quy trỡnh kiểm tra chung mạch điện tử.
1. Kiểm tra cơ bản.
a. Khi đo điện trở của các linh kiện điện tử.
Trừ các trường hợp đặc biệt, tất cả các điện trở phải được đo tại nhiệt độ môi trường 20°C (68°F). Các giá trị đo điện trở sẽ không chính xác nếu được đo tại nhiệt độ cao, nghĩa là ngay sau khi xe vừa chạy. Việc đo phải được thực hiện khi động cơ đó nguội.
c. Kiểm tra giắc nối.
+ Kiểm tra khi giắc nối đó được tháo ra: Hóy ộp giắc nối với nhau để xác nhận rằng chúng đó được nối hoàn toàn và hóm chắc.
+ Kiểm tra ỏp lực tiếp xỳc của cực: Chuẩn bị cực giống như cực đực. Bằng cỏch cắm nú vào cực cỏi, kiểm tra tỡnh trạng ăn khớp và lực trượt.
e. Làm việc việc dây điện.
+ Trong trường hợp tháo dây điện, kiểm tra tỡnh trạng dõy dẫn và kẹp trước khi làm việc để đảm bảo phục hồi đúng cỏch.
+ Không bao giờ xoắn, kéo hay để chùng dây điện quá nhiều.
II. Kiểm tra hở mạch.
- Để kiểm tra hở mạch trong dây điện như trong hỡnh 1, Hóy kiểm tra theo điện trở hoặc điện áp, được trỡnh bày dưới đây.
- Kiểm tra điện trở.
+ Ngắt giắc nối A và C và đo điện trở giữa các cực của các giắc.
3.3.2. Quy trỡnh kiểm tra một số hệ thống.
1. Hệ thống chân máy điều khiển chủ động.
Bảng mó lỗi:
* Bước 1. Thực hiện thử kích hoạt bằng máy chẩn đoán(Kiểm tra E-ACM).
- Nối mỏy chẩn đoán với giắc DLC3.
- Khởi động động cơ và bật mỏy chẩn đoán ON.
- Vào cỏc menu sau: Powertrain / E-ACM / Active Test / Check the E-ACM.
* Bước 3. Kiểm tra dây điện và giắc nối(ECU- bộ chấp hành).
- Ngắt giắc nối ECU chân máy điều khiển chủ động và giắc nối bộ chấp hành.
- Đo điện trở theo cỏc giỏ trị trong bảng dưới đây.
2. Kiểm tra hệ thống điều khiển bớm ga điện tử ETCS-i.
Quy trình kiển tra chẩn đoán hệ thống điều khiển bớm ga điện tử cũng nằm trong quy trình chẩn đoán chung của hệ thống điều khiển động cơ. Ta có bảng mã lỗi của hệ thống ETCS-i
3. Kiểm tra cụ họng giú (Kiểm tra bướm ga bằng quan sát).
Kiểm tra xem bướm ga có mở và đóng trơn tru không.
- Điện trở tiờu chuẩn (Kiểm tra ngắn mạch):
- Nối lại giắc nối ECM.
- Nối lại giắc nối OCV.
KẾT LUẬN
Từ những kiến thức cơ bản đợc đào tạo trong trờng, cùng với việc tự nghiên cứu những tài liệu kỹ thuật của hãng, dới sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo : T.S………………, đề tài này đã đợc hoàn thành và thu lại những kết quả nhất định. Mặc dù các hệ thống điều khiển động cơ là rất phức tạp, trong phạm vi đề tài này không có điều kiện nghiên cứu hết đợc nhng cũng cho chúng ta thấy đợc những cái nhìn cơ bản nhất về các công nghệ đợc ứng dụng trên động cơ. Việc điều khiển quá trình hoạt động của động cơ không còn đơn thuần là cơ khí nữa mà thay vào đó là các hệ thống điện tử điều khiển thông minh. Vì vậy trong công tác chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa cũng có sự khác biệt rất lớn so với các động cơ truyền thống. Đề tài đã trình bày một thiết bị chẩn đoán thông minh đó là máy chẩn đoán Intellegent Tester.II, đây là một thiết bị hiện đại không thể thiếu trong quá trình chẩn đoán, kiểm tra động cơ hiện đại ngày nay.
Để có thể hiểu sâu hơn về các hệ thống điều khiển động cơ thì cần phải có thời gian dài nghiên cứu tài liệu kết hợp với thực tế nữa và phải sử dụng thành thạo máy chẩn đoán Intellegent Tester II phục vụ cho quá trình chẩn đoán động cơ và nhiều công việc khác nữa.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn thầy giáo : T.S…………….., ông Thanh- đốc công xởng sửa chữa công ty Toyota Mỹ Đình đã tạo điều kiện và tham gia hớng dẫn em hoàn thành đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tập đoàn TOYOTA. Intelligent Tesster II. Tập đoàn TOYOTA. 2006
[2]. Tập đoàn TOYOTA. Giới thiệu xe Camry 2007. Tập đoàn TOYOTA. 2006
[3]. Tập đoàn TOYOTA. Hớng dẫn sử dụng xe Camry 3.5Q. Tập đoàn TOYOTA. 2006
[4]. Tập đoàn TOYOTA. Cẩm nang sửa chữa xe Toyota đời mới. Tập đoàn TOYOTA. 2006
[5]. Tập đoàn TOYOTA. Tài liệu đào tạo giai đoạn 2. Tập đoàn TOYOTA. 2006
[6]. Hoàng Minh Sơn. Mạng truyền thông công nghiệp. Khoa học và kỹ thuật. 2006
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"