ĐỒ ÁN CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH TOYOTA INNOVA 2.0G

Mã đồ án OTTN002020531
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 330MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ sơ đồ bố trí chung hệ thống phanh trên xe Toyota Innova 2.0G, bản vẽ kết cấu bộ trợ lực chân không, bản vẽ kết cấu xy lanh phanh chính, bản vẽ cơ cấu phanh); file word (Bản thuyết minh, nhiệm vụ đồ án, bìa đồ án…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH TOYOTA INNOVA 2.0G.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.. 1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ XE TOYOTA INNOVA.. 3

1.1. Giới thiệu chung về xe Toyota Innova. 3

1.2. Đặc tính các cụm hệ thống chính của xe Toyota Innova. 5

1.2.1. Động cơ. 5

1.2.2. Hệ thống truyền lực. 6

1.2.3. Hệ thống điều khiển. 7

1.2.4. Hệ thống treo. 8

1.2.5. Hệ thống điện. 9

1.2.6. Thiết bị phụ. 9

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH.. 10

2.1. Khái quát chung về hệ thống phanh. 10

2.1.1. Chức năng. 10

2.1.2. Yêu cầu đối với hệ thống phanh. 10

2.1.3. Phân loại phanh. 11

2.2. Hệ thống phanh trên xe Toyota Innova 2.0G.. 11

2.2.1. Hệ thống phanh chính. 11

2.2.2. Hệ thống phanh dừng. 28

2.2.3. Hệ thống chống bó cứng phanh ABS. 30

CHƯƠNG 3. CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE TOYOTA INNOVA 2.0G   47

3.1. Chẩn đoán hệ thống phanh qua thử phanh trên bệ thử. 47

3.1.1. Quy trình thử trên băng thử. 47

3.1.2. Chẩn đoán hệ thống phanh thông qua kết quả kiểm tra. 56

3.2. Khai thác hệ thống phanh trên xe Toyota innova. 61

3.2.1. Các chu kì và chế độ bảo dưỡng hệ thống phanh. 61

3.2.2. Xác định tình trạng kĩ thuật hệ thống phanh xe. 62

3.2.3. Quy trình tháo lắp một số cụm cơ bản. 75

KẾT LUẬN.. 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 79

LỜI NÓI ĐẦU

Hệ thống phanh là hệ thống an toàn chủ động, rất quan trọng của Ô tô và cũng là một trong những thiết bị có tần số hoạt động vào loại cao nhất trên xe. Nó đảm bảo cho ô tô chuyển động an toàn ở tốc độ cao, cho phép lái xe điều chỉnh được tốc độ chuyển động, giảm tốc, dừng đỗ và giúp xe đứng yên trên các mặt đường dốc. Do vậy việc hiểu và khai thác hệ thống phanh đúng cách là yêu cầu không thể thiếu của người khai thác, sử dụng xe. Hệ thống phanh phải được kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên để duy trì trạng thái kỹ thuật đảm bảo cho xe hoạt động tốt và an toàn.

Hiện nay trong quân đội Việt Nam đang sử dụng nhiều loại phư­ơng tiện phục vụ cho mục địch quân sự đặc biệt là các loại xe du lịch hiện đại dùng cho công tác chỉ huy. Nhiệm vụ chính của các xe này là phục vụ công tác của chỉ huy các cấp, chủ yếu là đưa đón sỹ quan chỉ huy đi công tác. Trước nhu cầu khai thác và sử dụng xe chỉ huy du lịch là rất lớn nhưng tài liệu sử dụng, nghiên cứu, trình độ khai thác và sử dụng của các lái xe và thợ sửa chữa trọng quân đội đang còn hạn chế đặc biệt về các cơ cấu điều khiển bằng điện tử, như hệ thống phanh ABS của xe chỉ huy du lịch xe TOYOTA INNOVA 2.0G.

Việc khái thác có hiệu quả các hệ thống trên xe chỉ huy du lịch TOYOTA INNOVA 2.0G đặc biệt là khai thác hệ thống phanh đáp ứng nhu cầu về an toàn, kinh tế đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị.

Do đó đề tài: “CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE TOYOTA INNOVA 2.0G” rất có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Vì vậy tôi đã quyết định chọn đề tài này làm đồ án tốt nghiệp.

Nội dung đồ án bao gồm:

Chương 1: Giới thiệu chung xe TOYOTA INNOVA 2.0G

Chương 2: Phân thích kết cấu hệ thống phanh TOYOTA INNOVA 2.0G

Chương 3: Chẩn đoán KT hệ thống phanh trên xe TOYOTA INNOVA 2.0G

Qua thời gian học tập, nghiên cứu với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo: Thạc sĩ ................... và các thầy trong Bộ môn Quản lý khai thác - Khoa Ô tô, tôi đã hoàn thành nội dung đồ án đ­ược giao đúng thời gian quy định. Do trình độ của bản thân cùng với thời gian thực hiện đề tài có hạn nên đồ án của tôi sẽ không tránh khỏi những thiếu xót. Tôi rất mong sự góp ý của các thầy để đồ án tốt nghiệp của tôi đ­ược hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cám ơn. 

                                                                                        TP Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ... năm 20...

                                                                                    Học viên thực hiện

                                                                                    ..................

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU VỀ XE TOYOTA INNOVA

1.1. Giới thiệu chung về xe Toyota Innova

Innova là cái tên viết tắt của từ INNOVATIVE , mang ý nghĩa là đổi mới và sáng tạo. Toyota muốn đem tới 1 sự cách tân mới mẻ cho dòng xe đa dụng của mình.

Xe Toyota Innova mới đều được trang bị động cơ xăng 1TR-FE, 2.0 lít, 4 xy - lanh thẳng hàng, 16 xupap, trục cam kép, cùng hộp số 6 cấp tự động đảm bảo tính năng vận hành êm ái và dễ dàng và tiết kiệm nhiên liệu cũng là yếu tố hàng đầu luôn được quan tâm chú ý. 

Toyota đã biến Innova trở thành một chuẩn mực của dòng xe đa dụng với những lợi ích bất ngờ khi sỡ hữu chiếc xe tiện nghi, thanh lịch và an toàn.

 Bảng thông số kỹ thuật của xe Toyota Innova như bảng 1.1.

1.2. Đặc tính các cụm hệ thống chính của xe Toyota Innova

1.2.1. Động cơ

Động cơ 1TR-FE là loại động cơ xăng thế hệ mới, dung tích xy - lanh 2.0 lít. Nó là loại động cơ DOHC, 16 xupap, bao gồm 4 xy - lanh bố trí thẳng hàng có     thứ tự làm việc là 1-3-4-2 với dung tích công tác theo nhà sản xuất là 1998cc. Công suất lớn nhất của động cơ là 102 kW ứng với số vòng quay của     trục khuỷu là 5600 v/ph. 

- Hệ thống cung cấp nhiên liệu: Xe sử dụng hệ thống phun xăng điện tử đa điểm (MPI) và dung tích bình xăng là 55 lít.

- Hệ thống bôi trơn: Theo nguyên lý hoạt động hỗn hợp bao gồm bôi trơn cưỡng bức kết hợp với vung té. Xe sử dụng các loại dầu bôi trơn như : SAE 5W30, SAE 10W, SAE 15W40.

1.2.2. Hệ thống truyền lực

Hệ thống truyền lực của xe bao gồm: ly hợp, hộp số, các đăng, vi sai.

- Ly hợp: Là biến mô thủy lực có chức năng để truyền mô men từ động cơ đến hộp số. Cấu tạo gồm có: bánh bơm, cánh tua bin, cánh dẫn hướng và vỏ biến mô.

- Hộp số: Hộp số tự động 6 cấp dẫn động 2 bánh cho phép tăng giảm số linh hoạt và êm ái đồng thời giúp người lái chủ động trong việc sử dụng phanh bằng động cơ.

1.2.4. Hệ thống treo

Hệ thống treo trên xe bao gồm treo trước và treo sau:

Treo trước là hệ thống treo độc lập tay đòn kép, lò xo cuộn có kết cấu đơn giản, trọng lượng nhẹ, giúp lái xe ổn định rất tốt nhờ sự chống nhảy dạng hình   học. Còn đầu trong của tay đòn treo dưới được liên kết bản lề với dầm ô tô, đầu ngoài liên kết với trục khớp nối dẫn hướng mà điểm liên kết nằm trên tâm của trục xoay đứng.

- Treo sau là hệ thống treo phụ thuộc liên kết 4 điểm, lò xo cuộn, tay đòn bên.

- Lốp xe gồm 4 lốp chính và 1 lốp dự phòng. Các bộ phận chính đều được   lắp trên vỏ xe nên đặc điểm chịu lực của xe là vỏ chịu lực.

1.2.5. Hệ thống điện

- Hệ thống điện gồm có: 

- Điện áp mạng

- Máy phát: 12V- 65A

- Ắc quy (MF): 12V- 35(Ah)

1.2.6. Thiết bị phụ

Các thiết bị đo đạc hiển thị như: đồng hồ nhiên liệu, đồng hồ đo nhiệt độ nước làm mát, đồng hồ tốc độ, đèn báo…

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH

2.1. Khái quát chung về hệ thống phanh

2.1.1. Chức năng

Hệ thống phanh giữ vai trò quan trọng trong quá trình đảm bảo an toàn chuyển động của ô tô, nó cho phép người lái giảm tốc độ của xe cho đến khi dừng hẳn hoặc giảm đến một tốc độ nào đó, giữ cho xe cố định khi dừng đỗ, đảm bảo cho ô tô chuyển động an toàn ở chế độ cao, cho phép người lái có thể điều chỉnh được tốc độ chuyển động hoặc dừng xe trong tình huống nguy hiểm.

2.1.2. Yêu cầu đối với hệ thống phanh

Hệ thống phanh cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Phải nhanh chóng dừng xe trong bất kì tình huống nào, khi phanh đột ngột xe phải được dừng sau quãng đường phanh ngắn nhất, tức là có gia tốc phanh cực đại.

- Hiệu quả phanh cao kèm theo sự phanh êm dịu để đảm bảo phanh chuyển động với gia tốc chậm dần đều giữ ổn định chuyển động của xe, có độ tin cậy làm việc cao để ôtô chuyển động an toàn.

2.1.3. Phân loại phanh

2.1.3.1. Theo công dụng

- Hệ thống phanh chính (phanh chân)

- Hệ thống phanh dừng (phanh tay)

2.1.3.3. Theo dẫn động phanh

- Hệ thống phanh dẫn động thuỷ lực

- Hệ thống phanh dẫn động khí nén

2.1.3.4. Theo các cơ cấu bổ trợ cho hệ thống phanh

- Hệ thống phanh có cường hóa

- Hệ thống phanh có điều hòa lực phanh

2.2. Hệ thống phanh trên xe Toyota Innova 2.0G

2.2.1. Hệ thống phanh chính

2.2.1.1. Cấu tạo hệ thống

Hệ thống phanh chính trên xe Toyota Innova là hệ thống phanh thủy lực, trợ lực chân không, một dòng dùng cho dẫn động cầu trước với cơ cấu phanh đĩa, một dòng dẫn động cầu sau sử dụng phanh tang trống. 

- Dẫn động phanh bố trí trên khung xe gồm: Bàn đạp phanh, xy - lanh chính và đường dẫn dầu phanh.

- Trợ lực phanh thủy lực: có tác dụng làm giảm nhẹ lực tác dụng của người lái lên bàn đạp phanh.

2.2.1.2. Nguyên lý làm việc

Khi phanh bình thường, người lái tác dụng lên bàn đạp phanh (8), dầu phanh có áp lực từ xy - lanh phanh chính kép (4) sẽ theo hai nhánh tới bộ chấp hành thủy lực (14). 

2.2.1.4. Xy – lanh phanh chính

a. Cấu tạo ( Hình 2.2)

+ Xy - lanh phanh chính là xy - lanh kép, tức là trong xy - lanh phanh chính có hai pit - tông tương ứng với chúng là hai khoang chứa dầu riêng biệt, dẫn đến hai nhánh phanh.

+ Thân xy - lanh được đúc bằng gang trên thân có gia công các lỗ bù, lỗ thông qua, đồng thời đây cũng là chi tiết để gá đặt các chi tiết khác.

b. Nguyên lý làm việc

Khi không đạp phanh (Hình 2.3)

Cúp pen của pit - tông số 1 và số 2 nằm giữa cửa vào và cửa bù làm cho xy - lanh và bình dầu thông nhau. Pit - tông số 2 bị lực của lo xo hồi vị 2 đẩy sang    phải, nhưng không thể chuyển động hơn nữa do có bu lông hãm.

Khi đạp phanh (Hình 2.4)

Pit - tông số 1 dịch sang trái và cúp pen của pit - tông này bịt kín cửa bù để chặn đường đi của dầu đến xy - lanh này vào buồng chứa. Khi pit - tông này bị  đẩy thêm nó làm tăng áp suất thủy lực bên trong xy - lanh chính. Áp suất này tác dụng vào các xy - lanh phanh bánh xe. 

Trường hợp hoạt động không bình thường (Hình 2.6)

Rò dầu ở dòng phanh bánh sau (Hình 2.6): Khi đạp phanh, pit - tông số 1 dịch sang trái tuy nhiên không sinh ra áp suất dầu ở xy – lanh phanh bánh sau. Vì vậy pit - tông số 1 nén lò xo hồi vị để tiếp xúc với pit - tông số 2, đẩy pit - tông số 2 sang trái làm tăng áp suất dầu khoang trước xy - lanh chính và xy – lanh phanh bánh trước, đảm bảo phanh bánh trước vẫn hoạt động bình thường.

2.2.1.5. Bộ trợ lực chân không

Bộ trợ lực phanh là một cơ cấu sử dụng độ chênh lệch giữa chân không của động cơ và áp suất khí quyển để tạo ra một lực mạnh tỷ lệ thuận với lực ấn của bàn đạp để điều khiển các phanh.

a. Cấu tạo:

+ Bên trong bộ trợ lực phanh được nối với đường ống góp nạp qua van một chiều. Van một chiều được thiết kế chỉ cho không khí đi từ trợ lực vào động cơ chứ không thể đi ngược lại được. 

+ Trợ lực phanh được chia bởi màng thành hai phần, buồng áp suất không đổi và buồng áp suất thay đổi.

b. Nguyên lý hoạt động:

Khi không tác động phanh

Van không khí được nối với cần điều khiển van và bị lò xo hồi của van không khí kéo về bên phải. Van điều chỉnh bị đẩy sang trái bởi lò xo van điều chỉnh. Điều này làm cho van không khí tiếp xúc với van điều chỉnh. 

+ Trợ lực tối đa:

Nếu đạp bàn đạp phanh xuống hết mức, van không khí sẽ dịch chuyển hoàn toàn ra khỏi van điều khiển, buồng áp suất thay đổi được nạp đầy không khí từ bên ngoài, và độ chênh áp suất giữa buồng áp suất không đổi và buồng áp suất thay đổi là lớn nhất. Điều này tạo ra tác dụng cường hoá lớn nhất lên pit - tông. 

+ Khi không có chân không:

Nếu vì lý do nào đó, chân không không tác động vào bộ trợ lực phanh, sẽ không có sự chênh lệch áp suất giữa buồng áp suất không đổi và buồng áp suất thay đổi (vì cả hai sẽ được nạp đầy không khí từ bên ngoài). Khi bộ trợ lực phanh ở vị trí ngắt, pit - tông được lò xo màng ngăn đẩy về bên phải. Tuy nhiên, khi đạp bàn đạp phanh, cần điều khiển van tiến về bên trái và đẩy van không khí, đĩa phản hồi và cần đẩy bộ trợ lực. 

2.2.2. Hệ thống phanh dừng

Hệ thống phanh dừng xe Toyota Innova dùng để hãm, dừng, giữ xe cố định trong thời gian tùy ý trên địa hình mặt phẳng, dốc…Hệ thống phanh dừng hẳn gồm hai phần: Cơ cấu phanh và dẫn động phanh.

- Cơ cấu phanh dừng được bố trí kết hợp với cơ cấu phanh của các bánh xe phía sau.

- Dẫn động phanh của hệ thống phanh dừng là dẫn động cơ khí bằng cáp  được bố trí và hoạt động độc lập với dẫn động phanh chính và được điều khiển  bằng tay.

2.2.2.1. Cơ cấu phanh

Cơ cấu phanh dừng trên xe Toyota Innova trùng với cơ cấu phanh sau của xe.

Trống phanh bắt moay ơ nhờ các ê cu bánh xe. Guốc phanh đặt trên mâm phanh nhờ chốt tựa, các lò xo hồi vị, chốt lò xo chống rung. Phía dưới chốt phanh có thanh tựa, có thể điều chỉnh được chiều dài nhằm điều chỉnh khe hở giữa má phanh và trống phanh. 

2.2.2.2. Dẫn động phanh

Cần điều khiển trên buồng lái thông qua các đòn và dây cáp dẫn tới cơ cấu phanh đặt tại bánh xe, các cơ cấu điều khiển từ phanh tay đặt trong cơ cấu phanh nhận chuyển dịch nhờ dây cáp lồng vào cơ cấu phanh.

Khi chưa phanh: Người lái chưa tác dụng vào cần kéo phanh, chốt điều chỉnh nằm ở vị trí bên phải, dưới tác dụng của lò xo kéo guốc phanh nên má phanh cách tang trống một khoảng nhất định.

2.2.3. Hệ thống chống bó cứng phanh ABS

2.2.3.1. Giới thiệu chung về hệ thống phanh ABS

Khi ô tô phanh gấp hoặc phanh trên đường có hệ số bám thấp thì dễ xảy ra hiện tượng bánh xe sớm bị hãm cứng tức là hiện tượng bánh xe bị trượt lết trên đường. Khi đó làm mất tính ổn định hướng và khả năng điều khiển của ô tô. 

ABS có các ưu điểm như sau:

+ Cho phép lái xe vòng qua chướng ngại vật một cách an toàn hơn ngay cả khi phanh gấp

+ Chức năng của ABS giúp xe đảm bảo được tính ổn định về hướng và khả năng lái trong hầu hết điều kiện đường xá. Tuy nhiên ABS không chống lại sự trượt của bánh xe khi vận tốc quay vòng vượt quá giới hạn cho phép.

+ Bộ ABS-ECU: có chức năng nhận và xử lý các tín hiệu vào, bộ phận này xác định mức trượt giữa bánh xe và mặt đường dựa vào các tín hiệu từ các cảm biến, và điều khiển bộ chấp hành thủy lực của phanh. Gần đây, một số kiểu xe có ECU điều khiển trượt lắp trong bộ chấp hành của phanh.

+ Bộ chấp hành của phanh: gồm các bộ điều khiển thuỷ lực, đèn báo ABS, bộ phận kiểm tra, chẩn đoán. Bộ chấp hành thuỷ lực nhận tín hiệu điều khiển từ ECU và thực hiện quá trình phân phối áp suất dầu đến các cơ cấu phanh bánh xe.

2.2.3.2. Phân loại hệ thống phanh ABS

a. Theo phương thức dẫn động:

- Hệ thống ABS dẫn động bằng thủy lực.

- Hệ thống ABS dẫn động bằng khí nén.

b. Theo kiểu điều khiển:

- Điều khiển theo ngưỡng trượt

+ Điều khiển theo ngưỡng trượt thấp: Ví dụ các bánh xe trái và phải chạy trên các phần đường có hệ số bám khác nhau. ECU chọn thời điểm bắt đầu bị hãm cứng của bánh xe có khả năng bám thấp, để điều khiển áp suất phanh chung cho cả cầu xe. Lúc này, lực phanh ở các bánh xe là bằng nhau, bằng chính giá trị lực phanh cực đại của bánh xe có hệ số bám thấp. 

+ Điều khiển theo ngưỡng trượt cao: ECU chọn thời điểm bánh xe khả năng bám cao bị hãm cứng để điều khiển chung cho cả cầu xe. Trước đó, bánh xe phần đường hệ số bám thấp đã bị hãm cứng khi phanh. 

- Điều khiển theo kênh

+ Loại 1 kênh: Hai bánh sau được điều khiển chung (có ở ABS thế hệ  đầu, chỉ trang bị ABS cho hai bánh sau vì dễ bị hãm cứng hơn hai bánh trước  khi phanh).

+ Loại 2 kênh: Một kênh điều khiển chung cho hai bánh xe trước, một kênh điều khiển chung cho hai bánh xe sau. Hoặc một kênh điều khiển cho hai bánh chéo nhau.

Phương án 1: ABS có 4 kênh với các bánh xe được điều khiển độc lập

ABS có 4 cảm biến bố trí ở bốn bánh xe và 4 van điều khiển độc lập, sử dụng cho hệ thống phanh bố trí dạng mạch thường.

Với phương án này các bánh xe đều được tự động điều chỉnh lực phanh sao cho luôn nằm trong vùng có khả năng bám cực đại nên hiệu quả phanh tốt nhất. Tuy nhiên, khi phanh trên đường có hệ số bám trái phải không đều thì men xoay xe  sẽ rất lớn khó có thể duy trì ổn định hướng bằng cách hiệu chỉnh lăng xe. 

Phương án 2: ABS có 4 kênh điều khiển và mạch phanh bố trí chéo

Sử dụng cho hệ thống phanh có dạng bố trí mạch chéo (một buồng của xy - lanh phanh chính phân bố cho một bánh trước và một bánh sau chéo nhau). ABS có 4 cảm biến bố trí ở các bánh xe và 4 van điều khiển. 

2.2.3.3. Kết cấu và nguyên lý làm việc của các bộ phận trong hệ thống ABS

a. Cảm biến tốc độ bánh xe:

Là 4 cảm biến riêng biệt cho từng bánh xe, nhận và truyền tín hiệu tốc độ của bánh xe về cho khối điều khiển điện tử ECU. Cảm biến tốc độ bánh xe dùng để đo vận tốc góc của bánh xe và gửi về ECU dưới dạng các tín hiệu điện. Tùy theo cách điều khiển khác nhau, các cảm biến tốc độ bánh xe thường được gắn ở mỗi bánh xe để đo riêng rẽ từng bánh hoặc được gắn ở vỏ của cầu chủ động, đo tốc độ trung bình của hai bánh xe dựa vào tốc độ của bánh răng truyền lực chính.

Cấu tạo: Cảm biến tốc độ bánh xe trước và sau gồm một nam châm vĩnh cửu gắn với một lõi thép từ, trên lõi thép từ có cuộn dây tín hiệu, một roto cảm biến dạng bánh răng số lượng các vấu răng trên bánh xe tùy thuộc vào từng kiểu xe.

b. Bộ chấp hành ABS:

Bộ chấp hành của phanh gồm có van điện từ giữ áp suất, van điện từ giảm áp suất, bơm, mô tơ, và bình chứa. Khi bộ chấp hành nhận được tín hiệu ECU điều khiển trượt, van điện từ đóng hoặc ngắt và áp suất thủy lực của xy - lanh ở bánh xe tăng lên, giảm xuống hoặc được giữ để tối ưu hóa mức trượt cho mỗi bánh xe, ngoài ra mạch thủy lực còn thay đổi để đáp ứng yêu cầu của mỗi loại điều khiển.

c. Hộp điều khiển điện tử ECU - ABS

Chức năng: Nhận biết thông tin về tốc độ góc các bánh xe, từ đó tính toán ra tốc độ bánh xe và sự tăng giảm tốc của nó, xác định tốc độ xe, tốc độ chuẩn của bánh xe và ngưỡng trượt để nhận biết nguy cơ bị hãm cứng của bánh xe. Cung cấp tín hiệu điều khiển đến bộ chấp hành thủy lực. 

- Phần xử lý tín hiệu

Trong phần này các tín hiệu được cung cấp đến bởi các cảm biến tốc độ bánh xe sẽ được biến đổi thành dạng thích hợp để sử dụng cho phần logic điều khiển.

- Phần logic điều khiển

Dựa trên các tín hiệu vào, phần logic tiến hành tính toán để xác định các thông số cơ bản như gia tốc của bánh xe, tốc độ chuẩn, ngưỡng trượt, gia tốc ngang.

CHƯƠNG 3

CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE TOYOTA INNOVA 2.0G

3.1. Chẩn đoán hệ thống phanh qua thử phanh trên bệ thử

3.1.1. Quy trình thử trên băng thử

3.1.1.1. Kiểm tra sơ bộ

Xe trước khi vào băng thử phải được kiểm tra sơ bộ. Việc kiểm tra sơ bộ có thể phát hiện những hư hỏng thông thường, sự cố để khắc phục trước khi thử trên băng thử. Nội dung kiểm tra sơ bộ gồm:

- Kiểm tra độ kín khít của môi chất dẫn động phanh (dầu phanh). Nếu có sự rò rỉ, cần thiết phải khắc phục trước khi kiểm tra trên băng thử.

- Kiểm tra áp suất lốp: Áp suất lốp có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kiểm tra nên phải kiểm tra trước khi cho xe lên băng thử. Các thông số áp suất lốp được ghi trên lốp của xe hoặc bên cửa tài xế.

3.1.1.2. Trình tự kiểm tra

a. Chuẩn bị:

- Bật mở công tắc chính của tủ điểu khiển trung tâm

- Bật mở máy tính

- Máy tính sẽ tự khởi động Hệ điều hành Windows, nhấn double click vào biểu tượng Eurosystem trên desktop.

b. Chọn chế độ kiểm tra:

Theo tiêu chuẩn Việt Nam khi kiểm tra phanh trên băng thử thì không có chế độ thử riêng cho từng loại xe. Nhưng theo tiêu chuẩn Châu Âu, Liên Xô thì phân thành nhiều nhóm và mỗi nhóm có một tiêu chuẩn kiểm tra riêng, do đó băng thử có các chế độ kiểm tra khác nhau. 

- Chế độ 2: Kiểm tra xe đầu kéo

- Chế độ 3: Kiểm tra xe khách

- Chế độ 4: kiểm tra xe du lịch

c. Thao tác kiểm tra:

Bước 1: Chọn xe từ danh sách các xe đăng ký kiểm tra.

1. Ở màn hình chính, chọn mục <1> Chọn xe để kiểm tra (Select vehicle) để chọn xe từ danh sách các xe.

2. Dùng các phím mũi tên lên/xuống để chọn xe cần kiểm tra rồi nhấn phím Tải dữ liệu để nạp thông tin của xe thử.

Bước 2: Kiểm tra (Chế độ kiểm tra tự động)

1. Lái bánh xe trục trước vào bệ thử phanh, nhả phanh và trả số về 0. Chú ý các bánh xe phải thẳng và ở giữa bộ rulô. Ở giữa phía dưới màn hình hiển thị chữ FA (Front Axle-Trục trước)

4. Kiểm tra lực phanh: khi vừa hết thời gian kiểm tra độ Ovan thì ta tiến hành đạp mạnh phanh, lúc này thiết bị sẽ ghi nhận lực phanh lớn nhất và độ lệch lực phanh được hiển thị trên màn hình.

7. Đợi cho đến khi môtơ tự khởi động lại, ở giữa phía dưới màn hình hiển thị chữ RA (Rear Axle-Trục sau), rà chậm chậm phanh đến khi 2 cây kim nằm trong 2 vùng màu vàng, lúc này ta giữ chân phanh đợi cho đến khi ô thời gian xác định độ ô van chạy hết.

Bước 3: Lưu kết quả kiểm tra (Hình 3.12)  

Nhấn phím ESC màn hình quay trở lại như sau:

1. Muốn xem lại kết quả nhấn chọn nút <3> Xem lại kết quả kiểm tra.

2. Lưu tạm thời kết quả kiểm tra: Nhấn phím <5> Lưu tạm thời kết quả kiểm tra

3.1.2. Chẩn đoán hệ thống phanh thông qua kết quả kiểm tra

3.1.2.1. Hiệu quả phanh tốt

Thông qua việc kiểm tra phanh bằng băng thử, hiệu quả phanh tốt là kết quả kiểm tra đạt tiêu chuẩn kiểm tra phanh.

Qua lý thuyết đã học, phân tích các chức năng của bệ thử, có thể đưa ra một số chẩn đoán hư hỏng cụ thể của hệ thống phanh khi kiểm tra trên bệ thử.

3.1.2.2. Hiệu quả phanh thấp

Hiệu quả phanh kém do nhiều nguyên nhân. Khi kết quả cho hiệu quả phanh kém cần phân biệt cụ thể bốn trường hợp sau:

- Lực tác dụng nhỏ;

- Hệ số ma sát của cơ cấu phanh nhỏ;

- Độ trượt quá lớn;

3.1.2.3. Bó phanh

Hiện tượng bó phanh hay phanh tự siết là hiện tượng má phanh tự siết vào trống phanh chỉ bằng lực ma sát mà không cần tác động của lực dẫn động. 

Như vậy, hiện tượng tự siết xảy ra khi μ < A/B, hoặc μ < tgα (α: là góc nghiêng của mặt nêm). Khi có hiện tượng tự siết xảy ra, lực phanh sẽ đột ngột tăng ngay sau khi người lái tác dụng lên bàn đạp phanh. 

3.2. Khai thác hệ thống phanh trên xe Toyota innova

3.2.1. Các chu kì và chế độ bảo dưỡng hệ thống phanh

Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống phanh là việc duy trì tình trạng kỹ thuật tốt của hệ thống phanh xe trong quá trình sử dụng nhằm phát hiện những hư hỏng của các cụm chi tiết và giảm mức độ hao mòn của chi tiết, bảo dưỡng kỹ thuật bao gồm các công việc: kiểm tra, chẩn đoán, xiết chặt, bôi trơn, điều chỉnh.

- Bảo dưỡng thường xuyên:

Bảo dưỡng thường xuyên được tiến hành sau mỗi lần đưa xe ra sử dụng nó không phụ thuộc vào hành trình làm việc của xe, nội dung chủ yếu của bảo dưỡng kỹ thuật thường xuyên hệ thống phanh là: Kiểm tra chẩn đoán đèn phanh, hành trình tự do bàn đạp phanh.

- Bảo dưỡng định kỳ:

 Được tiến hành thực hiện sau một thời gian hoạt động của ôtô được xác định bằng quãng đường xe chạy hoặc thời gian khai thác.

3.2.2. Xác định tình trạng kĩ thuật hệ thống phanh xe

3.2.2.1. Những biến đổi và hư hỏng xảy ra đối với hệ thống phanh

Trong quá trình sử dụng xe, hệ thống phanh nằm trong nhóm các hệ thống có tỷ lệ hư hỏng do độ mài mòn cao nên những biến đổi của hệ thống phanh sẽ dần xấu đi gây mất mát an toàn khi chạy xe, vì vậy ta phải chú ý bảo dưỡng sửa chữa, điều chỉnh, bổ sung dầu trợ lực theo đúng quy định.

Dưới đây là một số hiện tượng và các nguyên nhân, cách khắc phục hư hỏng hệ thống phanh.

3.2.2.2. Kiểm tra tình trạng kĩ thuật hệ thống phanh

a. Kiểm tra điều chỉnh bàn đạp phanh:

- Thử đạp phanh

- Kiểm tra chiều cao bàn đạp phanh:  Độ cao bàn đạp phanh từ tâm vách ngăn tới đỉnh mặt bàn đạp phanh từ 129.9 đến 139.9 mm

- Điều chỉnh chiều cao bàn đạp phanh

+ Tháo giắc nối ra khỏi công tắc đèn phanh

+ Tháo công tắc đèn phanh

+ Nới lỏng đai ốc hãm chạc chữ U của cần đẩy

b. Kiểm tra mức dầu phanh:

- Sơ đồ mức chỉ dầu phanh trên bình dầu phanh.

- Kiểm tra mức dầu : Nếu mức dầu phanh thấp, kiểm tra rò rỉ và kiểm tra má phanh đĩa. Nếu cần thiết hãy đổ dầu vào bình chứa sau khi kiểm tra và thay thế.

d. Xả khí hệ thống phanh:

Đây là công việc bảo dưỡng rất quan trọng phải được tiến hành định kỳ, liên tục, qua một thời gian sử dụng khí từ bên ngoài lọt qua các khe hở của các mối ghép đi vào bên trong đường dầu, đẫn đến khi đạp phanh khí sẽ bị nén, làm giảm hiệu suất phanh rất đáng kể, đồng thời làm dầu phanh nhanh giảm chất lượng. 

- Phương pháp 2 (hiện đại): Phương pháp này chỉ cần một người thực hiện, dụng cụ là bộ bơm chuyên dùng (Hình 3.22), ưu điểm của phương pháp này là nhanh, khí được xả hoàn toàn, có thể thấy được áp suất.

Tiến hành:

+ Mở nắp đậy che bụi của nút xả khí

+ Nối bơm, bình chứa dầu và ống nối như Hình 3.20, đầu ống nối còn lại gắn chặt vào đầu nút xả khí sau mâm phanh

+ Nới lỏng nút xả ¼ vòng

e. Kiểm tra cơ cấu phanh trước:

- Quy trình tháo kiểm tra bảo dưỡng cơ cấu phanh cho tất cả các bánh xe đều tương đối giống nhau sau đây là quy trình cho cơ cấu phanh phía trước.

+ Tháo tấm ốp che bụi ngoài

+ Tháo 5 bu - lông để tháo bánh xe ra ngoài

f. Kiểm tra và điều chỉnh hệ thống phanh tay:

- Kiểm tra.

Tiến hành quá trình phanh tay với lực kéo 196 N. Đòn phanh tay sẽ được khóa cứng sau 4 - 5 tiếng “click” (Hình 4.14)

Trên xe Innova được thiết kế cơ cấu tự điều chỉnh khe hở tang trống má phanh.

3.2.3. Quy trình tháo lắp một số cụm cơ bản

Quy trình tháo một số cụm cơ bản như bảng 3.2.

KẾT LUẬN

Qua thời gian học tập và nghiên cứu, bằng những kiến thức đã được học, được tích luỹ ở nhà trường, với sự nổ lực của bản thân trong việc sưu tầm, thu thập tài liệu, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo trong khoa Ô tô đặc biệt là thầy giáo: Thạc sĩ ................... trực tiếp hướng dẫn tôi làm đồ án tốt nghiệp, nay tôi đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với những nội dung sau:

- Phân tích cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống phanh.

-Tập trung vào các nội dung khai thác, chẩn đoán kỹ thuật của toàn bộ hệ thống phanh, cũng như từng bộ phận cụ thể của hệ thống phanh xe chỉ huy du lịch TOYOTA INNOVA.

Qua quá trình thực hiện nhiệm vụ đồ án tôi đã học hỏi được thêm rất nhiều kiến thức hữu ích từ giáo viên hướng dẫn, để nâng cao kiến thức bản thân, tích lũy thêm được kinh nghiệm thực tế, rèn luyện được tác phong làm việc khoa học hơn, tỷ mỉ cụ thể hơn.

Tuy nhiên do kiến thức, lý luận, kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế nên trong đồ án còn có những sai sót. Tôi rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy giáo và các đồng chí trong lớp để cho đồ án tốt nghiệp của tôi được hoàn chỉnh hơn và bản thân tôi cũng được hoàn thiện hơn, để phục vụ cho công tác sau này.

Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo: Thạc sĩ ................... đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đồ án; cảm ơn các thầy trong khoa ô tô đã giúp đỡ rất nhiều để tôi có thể hoàn thành đồ án đúng thời gian và bảo đảm chất lượng.

  Tôi xin chân thành căm ơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Đức Lập, Cấu tạo ô tô quân sự, Học viện Kỹ thuật Quân sự.

2. Trương Hùng, Lý thuyết ôtô, Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự.

3. Vũ Đức Lập, Cấu tạo ô tô quân sự, Học viện Kỹ thuật Quân sự.

4. Vũ Đức Lập, Thử nghiệm ô tô, Học viện Kỹ thuật Quân sự.

5. Nguyễn Khắc Trai, Kỹ thuật chẩn đoán ô tô, Nxb Giao thông vận tải.

6. Nguyễn Oanh. Kỹ thuật sửa chữa ô tô và động cơ nổ hiện đại, Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"