MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
DANH MỤC HÌNH ẢNH...............................................................................................2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG XE MZKT-7930....................................................3
1.1. Giới thiệu chung về xe MZKT-7930. .....................................................................3
1.1.1. Nguồn động lực..................................................................................................5
1.1.2. Phần truyền lực..................................................................................................6
1.1.3. Phần chuyển động.............................................................................................7
1.1.4. Ca bin.................................................................................................................8
1.1.5. Hệ thống lái........................................................................................................9
1.1.6. Hệ thống phanh..................................................................................................9
1.1.7. Hệ thống điện...................................................................................................10
1.1.8. Các thiết bị phụ.................................................................................................10
1.2. Tính năng chiến kỹ thuật xe MZKT-7930.............................................................11
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG LÁI XE MZKT-7930.....................15
2.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu hệ thống lái hệ thống lái.....................................15
2.1.1. Công dụng hệ thống lái.....................................................................................15
2.1.2. Phân loại hệ thống lái.......................................................................................15
2.1.3. Yêu cầu đối với hệ thống lái.............................................................................16
2.2. Giới thiệu chung về hệ thống lái ôtô MZKT-7930:..............................................17
2.2.1. Bố trí chung:......................................................................................................17
2.2.2.Cấu tạo chung hệ thống lái ...............................................................................18
2.3. Phân tích kết cấu hệ thống lái MZKT-7930..........................................................19
2.3.1. Hộp tay lái.........................................................................................................19
2.3.2. Cơ cấu lái..........................................................................................................20
2.3.3. Dẫn động lái .....................................................................................................22
2.3.4. Trợ lực lái:..........................................................................................................23
2.4. Nguyên lý làm việc của hệ thống trợ lực lái xe MZKT-7930.................................27
2.4.1. Sơ đồ nguyên lý.................................................................................................27
2.4.2. Nguyên lý làm việc.............................................................................................29
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG LÁI XE MZKT-7930..............31
3.1. Tính toán kiểm tra động học hình thang lái...........................................................31
3.1.1. Điều kiện quay vòng không trượt bên................................................................31
3.1.2. Cơ sở kiểm nghiệm động học hình thang lái......................................................33
3.1.2.1. Các thông số đầu vào khi tính toán kiểm nghiệm hệ thống lái........................33
3.1.2.2. Phương pháp kiểm nghiệm động học hình thang lái.......................................33
3.1.3. Kết quả kiểm nghiệm động học hình thang lái bằng phương pháp hình học.....37
3.1.4. Kết quả kiểm nghiệm động học hình thang lái bằng phương pháp đại số.........37
CHƯƠNG 4: HƯỚNG DẪN KHAI THÁC HỆ THỐNG LÁI XE MZKT-7930................43
4.1 Kiểm tra tình trạng và điều chỉnh hệ thống lái........................................................43
4.1.1. Những vấn đề chung về bảo dưỡng, sửa chữa.................................................43
4.1.2. Kiểm tra tình trạng của hệ thống lái....................................................................47
4.1.3. Điều chỉnh hệ thống lái.......................................................................................48
4.2. Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống lái............................................................................52
4.3. Những hư hỏng thông thường của hệ thống lái và biện pháp khắc phục.............54
KẾT LUẬN....................................................................................................................56
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành ô tô giữ một vị trí quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Ô tô được dùng phổ biến trong nền kinh tế quốc dân ở nhiều lĩnh vực khác nhau như: công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông vận tải, quốc phòng an ninh …
Một trong những hệ thống đặc biệt quan trọng của ô tô là hệ thống lái. Hệ thống này có chức năng điều khiển hướng chuyển động của ô tô, nó đảm bảo tính năng ổn định chuyển động thẳng cũng như quay vòng của bánh xe dẫn hướng.Trong quá trình chuyển động hệ thống lái có ảnh hưởng rất lớn đến an toàn chuyển động và quỹ đạo chuyển động của ô tô, đặc biệt đối với xe có tốc độ cao.
Việc nắm vững những vấn đề về lý thuyết và kết cấu của xe, của từng hệ thống trên xe để từ đó khai thác và sử dụng xe một cách có hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu “ Giữ tốt, dùng bền, an toàn, tiết kiệm ” là một yêu cầu cần thiết đối với các cán bộ kỹ thuật nghành xe.Đối với nghiên cứu những xe đời mới là một trong những yêu cầu thiết thực của người cán bộ kỹ thuật phục vụ công tác kỹ thuật chung của đơn vị.
Nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp của tôi là “Nghiên cứu khai thác hệ thống lái xe kéo tên lửa MZKT-7930”
Đồ án tốt nghiệp của tôi gồm những nội dung chính như sau:
Mở đầu.
Chương 1: Giới thiệu chung về xe MZKT-7930;
Chương 2: Phân tích kết cấu hệ thống lái xe MZKT-7930;
Chương 3: Tính toán kiểm nghiệm hệ thống lái xe MZKT-7930;
Chương 4: Hướng dẫn khai thác hệ thống lái xeMZKT-7930;
Kết luận.
Đồ án đã được thực hiện nhờ sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy: Ths…………….., sự giúp đỡ của các cấp và của đồng chí đồng đội cũng như sự nỗ lực tìm tòi, học hỏi, sự phát huy và tổng hợp kiến thức của bản thân tôi. Nhưng chắc chắn đồ án sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót do hạn chế về mặt kiến thức và thời gian. Vì vậy, tôi rất kính mong được sự chỉ bảo của các thầy giáo, sự góp ý của đồng chí đồng đội để trong những lần nghiên cứu sau đạt được kết quả tốt hơn.
TP. HCM, ngày … tháng … năm 20…
Học viên thực hiện
…………………
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG XE MZKT-7930
1.1. Giới thiệu chung về xe MZKT-7930
Tháng 12 năm 1989, Bộ Quốc phòng Liên Xô quyết định phát triển khung gầm tiên tiến có trọng tải 22 tấn như một phần của dự án thay thế khung gầm và máy kéo MAZ 543 đã lỗi thời vào thời điểm đó. Các chi tiết kỹ thuật đã được phê duyệt vào năm 1991. Trong năm, một mẫu thử nghiệm của MAZ 79301 mới đã được tạo ra và thử nghiệm (trong giai đoạn này, Nhà máy Máy kéo bánh lốp Minsk tách ra khỏi Nhà máy Ô tô Minsk).
Năm 2003, việc chuyển giao MZKT 7930 cho các lực lượng vũ trang Nga đã bắt đầu. Năm 2014, Bộ Quốc phòng Liên bang Nga đã tiến hành nghiệm thu khung gầm MZKT 7930-300 mới. Kể từ tháng 2 năm 2003, khung gầm MZKT-7930 đã được cung cấp cho Lực lượng vũ trang Liên bang Nga. Và vào tháng 11 năm 2005, tài liệu thiết kế đã được phê duyệt để sản xuất hàng loạt trên một khung gầm có khả năng chuyên chở tăng lên (25 tấn).
Năm 2006, một hợp đồng đã được ký kết về việc cung cấp một tổ hợp Bastion-P cho Việt Nam (trị giá 150 triệu USD).
1.1.1. Nguồn động lực
Bao gồm động cơ và các hệ thống chính của nó (hệ thống cung cấp nhiên liệu, cung cấp không khí, hệ thống khí thải, bôi trơn, làm mát, khởi động và hệ thống sấy nóng động cơ trước khi khởi động).
Trên xe lắp động cơ ЯM3-846 Diezen: Loại 12 xy lanh bố trí theo chữ V, bốn kỳ, làm mát bằng nước và phun nhiên liệu trức tiếp. Thứ tự làm việc của động cơ 1tr-6ph-5tr-2ph-3tr-4ph-6tr-1ph-2tr-5ph-4tr-3ph.
+ Hệ thống cung cấp nhiên liệu bao gồm 2 thùng nhiên liệu, van phân phối, bơm tay, bầu lọc thô và tinh, bơm đẩy, bơm cao áp, vòi phun, cốc xả dầu diezen, các đường ống thấp áp và cao áp.
+ Hệ thống xả khí thải bao gồm cụm xả với ống có bộ ejectơ để hút bụi từ bầu lọc không khí.
+ Hệ thống bôi trơn động cơ bao gồm thùng dầu, bơm dầu bằng điện, bơm dầu, kết mát dầu và các đường ống.
1.1.2. Phần truyền lực
Bao gồm truyền động thủy cơ,truyền động cơ khí.
+ Truyền lực thủy cơ: Bao gồm máy biến tốc thủy lực, hộp số hành tinh 3 tốc, các cơ cấu điều khiển được lắp thành một khối, có thùng dầu và hệ thống làm mát riêng biệt. Truyền lực thủy cơ được lắp vào khung và trên 4 gối đỡ bằng cao su. Thành phần chủ động (bánh bơm) của hộp biến tốc thủy cơ quay được nhờ trục các đăng dẫn động từ trục bị động của hộp giảm tốc.
+ Hộp số phụ : 2 tốc độ lắp sau truyền động thủy cơ, trên hai gối cao su, gối đỡ thứ 3 của hộp số phụ là một đầu của thanh giằng phản lực bắt vào đáy các te, đầu còn lại của thanh bắt vào khung xe. Dẫn động của hộp số phụ được thực hiện từ trục bị động của truyền lực thủy cơ qua trục các đăng.
1.1.3. Phần chuyển động
Bao gồm các bánh xe, cơ cấu chuyển hướng, hệ thống treo và khung xe.
+ Bánh xe được trang bị lốp, hơi lốp được bơm từ cụm bơm trung tâm. Các moay ơ bánh xe được lắp trên ngõng quay tựa trên hai vòng bi. Ngõng mỗi một bánh được bắt chặt nhờ cam quay và gối đỡ (đối với các bánh lái) hoặc giá đứng (đối với các bánh còn lại) với cần của hệ thống treo.
+ Cơ cấu lái: Bao gồm cam quay, gối cam quay, khớp đồng tốc dùng để quay các bánh lái.
+ Hệ thống treo kiếu thanh xoắn. Các thanh xoắn bố trí dọc theo thân xe. Cơ cấu dẫn hướng chuyển dịch của bánh xe trên hệ treo là tứ giác bao gồm 2 cần kiểu nạng bảo đảm cho xe chuyển dịch theo phương thẳng đứng.
1.1.5. Hệ thống lái
Bao gồm: Hộp tay lái, cơ cấu lái, bộ chia trợ lực lái bằng thủy lực, bơm trợ lực, thùng dầu thủy lực, các đường ống, các thanh kéo dọc, van an toàn, giá các cần và các hình thang lái.
Việc tuần hoàn dầu trợ lực trong hệ thống thủy lực của hệ thống lái được bảo đảm bởi bơm thủy lực lắp trên hộp truyền sau.
1.1.7. Hệ thống điện
Sử dụng mạng điện một chiều, hệ 1 dây dẫn, cực âm tiếp mát thân xe. Điện áp định mức 24 vôn. Trên nắp buồng lái có lắp đền pha dò đường, đèn tín hiệu báo xe có kéo rơ moóc, đèn tín hiệu quay. Các thiết bị tiêu thụ điện, bảng đồng hồ thiết bị bổ trợ và dây dẫn.
Hệ thống dây dẫn được bọc lớp chống nhiễu, vỏ được nối cực âm của ắc quy.
1.1.8. Các thiết bị phụ
Bao gồm: Hộp trích công suất, tời, van trích khí xả…
- Sử dụng ly hợp ma sát khô 2 đĩa, dẫn động cơ khí trợ lực khí nén.
- Sử dụng hệ thống truyền lực cơ khí có cấp với hộp số cơ khí 3 cấp, hộp số phân phối kiểu 2 cấp.
- Sử dụng cầu các khớp các đăng để truyền lực từ hộp số đến các cầu, cấu tạo các đăng kiểu ống với số lượng 4 trục, khớp các đăng sử dụng ổ lăn kim.
1.2. Tính năng chiến kỹ thuật xe MZKT-7930
Xe được thiết kế chở tên lửa trong điều kiện chiến tranh nên phải có những đặc điểm phù hợp với yêu cầu đặt ra. Do đó các tính năng chiến- kỹ thuật xe MZKT-7930 được thể hiện trong bảng sau:
Thông số cơ bản xe MZKT-7930 như bnagr 1.2.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG LÁI XE MZKT-7930
2.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu hệ thống lái hệ thống lái.
2.1.1. Công dụng hệ thống lái.
Hệ thống lái của ôtô dùng để thay đổi hướng chuyển động của ôtô nhờ quay vòng các bánh xe dẫn hướng cũng như để giữ phương chuyển động thẳng hay chuyển động cong của ôtô khi cần thiết .
Trong quá trình chuyển động trên đường, hệ thống lái có ảnh hưởng rất lớn đến an toàn chuyển động của xe nhất là ở tốc độ cao, do đó chúng không ngừng được hoàn thiện.
Kết cấu lái phụ thuộc vào cơ cấu chung của xe và của từng chủng loại xe.
Để quay vòng được thì người lái cần phải tác dụng vào vô lăng một lực, đồng thời để quay vòng được thì cần có một phản lực sinh ra từ mặt đường lên bánh xe.
Để quay vòng đúng thì các bánh xe dẫn hướng quay trên những đường tròn đồng tâm với nhau. Đó là tâm quay tức thời khi quay vòng.
2.1.2. Phân loại hệ thống lái.
Có nhiều cách để phân loại hệ thống lái ôtô:
a) Phân loại theo phương pháp chuyển hướng .
+ Chuyển hướng hai bánh xe ở cầu trước.
+ Chuyển hướng tất cả các bánh xe.
b) Phân loại hệ thống lái theo đặc tính truyền lực .
+ Hệ thống lái cơ khí .
+ Hệ thống lái cơ khí có trợ lực bằng thuỷ lực hoặc bằng khí nén.
d) Phân loại theo bố trí vành lái .
+ Bố trí vành lái bên trái (theo luât đi đường bên trái ).
+ Bố trí vành lái bên phải (theo luật đi đường bên phải ).
e) Phân loại theo kết cấu đòn dẫn động.
+ Dẫn động lái một cầu
+ Dẫn động lái hai cầu
2.1.3. Yêu cầu đối với hệ thống lái
An toàn chuyển động trong giao thông vận tải bằng ôtô là chỉ tiêu hàng đầu trong việc đánh giá chất lượng thiết kế và sử dụng phương tiện này. Một trong các hệ thống quyết định đến tính an toàn và ổn định chuyển động của ôtô là hệ thống lái. Để đảm bảo tính êm dịu chuyển động, hệ thống lái cần đảm bảo các yêu cầu sau :
- Hệ thống lái phải đảm bảo dễ dàng điều khiển, nhanh chóng và an toàn.
- Đảm bảo ổn định bánh xe dẫn hướng
- Đảm bảo khả năng quay vòng hẹp dễ dàng
2.2. Giới thiệu chung về hệ thống lái ôtô MZKT-7930
2.2.1. Bố trí chung:
Hệ thống lái trên ôtô dùng để chuyển hướng và ổn định chuyển động thẳng của ôtô khi chuyển động trên đường. Sơ đồ bố trí hệ thống lái được thể hiện trên hình 2.1.
2.2.2. Cấu tạo chung hệ thống lái :
Hệ thống lái bao gồm : Cơ cấu lái, dẫn động lái, trợ lực lái.
* Cơ cấu lái loại vít- đai ốc- thanh răng- cung răng
Cơ cấu lái là bộ giảm tốc đảm bảo tăng mô men tác động của người lái đến các bánh xe dẫn hướng. Vì vậy nó cần phải đảm bảo những yêu cầu sau :
- Có thể quay được cả hai chiều để đảm bảo chuyển động cần thiết của xe .
- Có hiệu suất cao để lái nhẹ.
- Đơn giản trong việc điều chỉnh khoảng hở ăn khớp của cơ cấu lái.
* Dẫn động lái cơ khí gồm :
Dẫn động lái bao gồm tất cả những chi tiết truyền lực từ cơ cấu lái đến ngõng quay của bánh xe. Vì vậy dẫn động lái trên xe phải đảm bảo các chức năng sau :
- Nhận chuyển động từ cơ cấu lái tới các bánh xe dẫn hướng.
- Đảm bảo quay vòng của các bánh xe dẫn hướng sao cho không xảy ra hiện tượng trượt bên lớn ở tất cả các bánh xe, đồng thời tạo liên kết giữa các bánh xe dẫn hướng.
2.3. Phân tích kết cấu hệ thống lái MZKT-7930
2.3.1. Hộp tay lái:
Hộp tay lái (hình 2.2) để truyền lực từ vành tay lái qua trục các đăng lên đến cơ cấu lái, thay đổi hướng truyền lực một góc 90o. Đây là một bộ truyền bánh răng côn có tỷ số truyền bằng 1.
Hộp tay lái đặt ở bên trái hướng đi của xe và được lắp chặt trên sàn ca bin bên trái bằng giá đỡ 5, được hàn cùng ống 4 của trục tay lái. Bên trong ống có trục chủ dộng 6 của hộp tay lái. Trên then hoa của trục có lắp bánh răng côn chủ động 7, ăn khớp với bánh răng trục bị động 9.
2.3.3. Dẫn động lái :
Dẫn động cơ khí điều khiền lái dùng để điều khiển xoay các bánh xe dẫn hướng theo các góc xác định, phù hợp với tất cả các cầu dẫn hướng.
Nó gồm trục cung răng của cơ cấu lái 3 (hình 2.3), các thanh kéo phân phối 29; đòn quay hai vai 6; cần gạt 12, 20, 14, 21 và 27 cuả dẫn động hình thang lái cầu thứ nhất và thứ hai. Các đòn quay 25, 10, 24 và 16 của hình thang lái, thanh kéo ngang 11 và 19, thanh kéo bên 9 và 17 và 26, 27 của hình thang lái, thanh kéo dọc 7, 13, 15 và 28; cần quay kiểu con lắc 8 và 18.
2.3.4. Trợ lực lái:
Cấu tạo trợ lực lái:
Trợ lực lái ôtô MZKT-7930 là trợ lực lái thuỷ lực có áp suất cao 80 KG/cm2 nên hiệu quả trợ lực cao, thời gian chậm tác dụng ngắn song yêu cầu độ chính xác và công nghệ chế tạo cao.
Hệ thống trợ lực lái (xem hình 2.8) dùng để giảm nhẹ việc điều khiển xe.
Trong hệ thống trợ lực có van phân phối 1, xi lanh trợ lực 2 của cầu thứ nhất, xi lanh trợ lực 3 của cầu thứ 2, bơm 6 của hệ thống trợ lực, van an toàn 5, bình dầu 7, các ống dẫn và ống dẫn mềm.
Van phân phối dùng để hướng các dòng chất lỏng công tác được bơm 6 đẩy vào các khoang thích hợp của xi lanh trợ lực 2 và 3 phụ thuộc vào hướng quay vòng. Van phân phối (hình 2.4) có vỏ 6; con trượt 7; chốt cầu 2 được lắp tỳ vào ổ chặn 9, nằm trong cốc 3, ổ chặn được ép bằng lò xo 10 và hãm bằng nút 11. Nút ở vị trí xác định được cố định bằng vít 1. Cốc chốt cầu của bộ phân phối và van trượt được lắp trong một cụm nhờ bu lông xiết 8 và đai ốc. Trong thân của van trượt được làm kín bằng vòng làm kín.
Xi lanh trợ lực biến đổi năng lượng chất lỏng thành năng lượng cơ khí được tiêu hao cho việc giảm nhẹ quay vòng bánh xe.
Bơm của hệ thống trợ lực dùng để cấp chất lỏng công tác vào hệ thống và bảo đảm tuần hoàn nó. Bơm được đặt trên vỏ hộp truyền số truyền cao bên phải phía sau theo hướng đi của xe.
Bơm dầu trợ lực lái kiểu bánh răng chiều quay trái, dẫn động bằng trục dẫn động bơm (hình 2.6).
Bạc 6 và 8 của bơm có dạng bậc. Theo đường kính lớn của bạc được lắp cùng với lỗ của thân theo đường kính nhỏ và lỗ trên nắp để làm kín khe hở giữa bề mặt găng bạc 6 và nắp 10 được lắp vòng cao su 4.
Khe hở mặt đầu trong bơm được tự chọn và giữ ở khoảng chiều dày lớp dầu, phụ thuộc vào độ nhớt của dầu và áp lực riêng cần thiết.
2.4. Nguyên lý làm việc của hệ thống trợ lực lái xe MZKT-7930
2.4.1. Sơ đồ nguyên lý
Để giảm lực đánh tay lái trong qua trình điều khiển xe, trên xe MZKT-7930 được lắp hệ thống trợ lực được thể hiện như hình 2.7 bên dưới
Sơ đồ nguyên lý làm việc của trợ lực lái xe MZKT-7930 như hình 2.8.
2.4.2. Nguyên lý làm việc
Hệ thống lái cho phép điều khiển xe dễ dàng. Van phân phối đưa chất lỏng từ bơm tới các xy lanh lực. Khi bơm làm việc chất lỏng thường xuyên tuần hoàn theo vòng khép kín: Bơm- van phân phối- thùng dầu- bơm.
Khi chuyển động thẳng (hình 2.8 và vị trí II) khi van trượt ở vị trí trung gian chất lỏng được bơm đẩy theo các ống dẫn đến khoang vòng ngoài cùng của bộ phân phối và qua khe hở nhỏ giữa van và thân M, H, O và P (hình 2.4) vào khoang hồi, ống dẫn dầu hồi trở về thùng.
CHƯƠNG 3
TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG LÁI XE MZKT-7930
3.1. Tính toán kiểm tra động học hình thang lái
3.1.1. Điều kiện quay vòng không trượt bên.
Động học quay vòng đúng của ô tô khi xe quay vòng là khi xe vào đường vòng các bánh xe không bi trượt lết hoặc trượt quay, khi đó đường vuông góc của với các véc tơ vận tốc chuyển động của tất cả các bánh xe phải gặp nhau tại một điểm và điểm đó chính là tâm quay vòng tức thời của xe.
Như vậy, ta có thể thấy để đảm bảo cho các bánh xe dẫn hướng lăn không trượt khi vào đường cong thì hiệu cotg các góc quay vòng bánh xe dẫn hướng bên trong và bên ngoài phải luôn luôn bằng một hằng số Bo/L
Trong thực tế, để duy trì được mối quan hệ động học quay vòng giữa các bánh xe dẫn hướng thì trên xe người ta sử dụng hệ thống các khâu khớp tạo nên hình thang lái.
Hình thang lái đơn giản về mặt kết cấu nhưng không đảm bảo được mối quan hệ chính xác giữa các góc quay vòng của các bánh xe dẫn hướng như nêu trong biểu thức (3.1).
Khi đó ta có thể tính được chiều rộng hành lang quay vòng của ôtô:
b : Khoảng cách từ trụ đứng đến nửa lốp bánh xe chủ động dẫn hướng bên ngoài phía trước.
b = 300mm (Ký hiệu lốp là 1500x600-635 loại B77)
suy ra: Hqmin = 4197 (mm)
Tính toán kiểm tra động học dẫn động lái nhằm kiểm tra dẫn động lái theo điều kiện trượt bên của các bánh xe dẫn hướng khi ôtô quay vòng. Có hai phương pháp kiểm tra động học hình thang lái là phương pháp đại số và phương pháp hình học
3.1.2. Cơ sở kiểm nghiệm động học hình thang lái.
3.1.2.1. Các thông số đầu vào khi tính toán kiểm nghiệm hệ thống lái
Các thông số đầu vào dùng cho kiểm tra động học hình thang lái như bảng 3.1.
3.1.2.2. Phương pháp kiểm nghiệm động học hình thang lái
* Kiểm tra dẫn động lái theo điều kiện trượt bên của các bánh xe dẫn hướng, khi ôtô quay vòng.
Thứ tự kiểm tra như sau:
Cho các góc quay của bánh xe bên trong những giá trị khác nhau. Bằng phương pháp đồ thị ( Hình 3.1 ) xác định các góc quay ai tương ứng của bánh xe bên ngoài.
Đối với các ôtô hiện đang sử dụng, hệ số s dao động trong khoảng: s = 0,90 - 1,07
Ngoài phương pháp trên, động học của dẫn động lái cũng có thể kiểm tra theo phương pháp sau ( Hình 3.2 ).
- Cho các góc quay của bánh xe bên trong những giá trị b khác nhau. Bằng phương pháp đồ thị xác định các góc quay ai tương ứng của bánh xe bên ngoài.
- Dựng các góc ai và bi như sơ đồ hình 3.2. Sau đó kéo dài các cạnh của hai góc cho chúng cắt nhau tại điểm Ei . Ứng với từng cặp góc ai , bi sẽ có một loạt các điểm Ei tương ứng.
Theo hình vẽ trên thì ta nối điểm giữa G của cầu trước với điểm C. Khoảng cách từ C đến điểm giữa của trục cân bằng cầu sau là G, bằng CD/2 = AB/2 . Nối điểm E là giao điểm của trục bánh xe ngoài (bánh xe xa tâm quay vòng ) kéo dài với đoạn GC với điểm B (là tâm quay vòng của bánh xe trong ) ta sẽ chứng minh góc GBE =õ1.
So sánh công thức (3.1) và (3.4) ta thấy góc GBE = õ1.
3.1.3. Kết quả kiểm nghiệm động học hình thang lái bằng phương pháp hình học
* Kết quả tính toán
Các giá trị ai , bi của cầu thứ nhất nhưu bảng 3.2.
Các giá trị ai ,bi của cầu thứ hai như 3.3.
3.1.4. Kết quả kiểm nghiệm động học hình thang lái bằng phương pháp đại số
Kết quả tính toán.
Kết quả kiểm tra bằng phương pháp đại số cho cầu thứ nhất như bảng 3.4.
Kết quả kiểm tra bằng phương pháp đại số cho cầu thứ hai như bảng 3.5.
Kết luận: Qua kiểm tra động học hình thang lái ôtô MZKT-7930 bằng hai phương pháp ta thấy khi ôtô quay vòng các bánh xe dẫn hướng vẫn bị trượt bên nhưng sự trượt bên của bánh xe ở góc quay ai bằng 30O là lớn nhất (tương ứng với di là 0,80) cho cầu trước và a’i bằng 30O (tương ứng với d’i là 0,86) cho cầu sau.
3.2. Tính toán kiểm bền một số chi tiết của hệ thống lái
a) Bộ truyền vít đai ốc bi.
Kinh nghiệm sử dụng cơ cấu lái vít đai ốc bi thanh răng cung răng cho thấy rãnh ren và các viên bi bị mòn nhiều nhất. Ngoài ra còn quan sát thấy nhiều trường hợp các viên bi hoặc rãnh ren bị tróc, rỗ do hiện tượng mỏi của vật liệu.
+ Lực chiều trục :
Thay số ta được: Q= 3167,8 (KG)
+ Ứng suất tiếp xúc giữa các viên bi và bề mặt rãnh ren.
k : Hệ số phụ thuộc vào bán kính cong của các bề mặt tiếp xúc k =0,6...0,8. Chọn k =0,8.
n : Số lượng các viên bi cùng chịu tải.
db : Đường kính viên bi db = 0,72 cm.
dr : Đường kính rãnh ren dr = 0,8 cm.
+ Ứng suất tiếp xúc cho phép .
Thay số ta được: etx = 44519,2 < [e] = 35000 .... 50000 (KG/cm2)
Kết luận: khả năng làm việc của bộ truyền vít đai ốc bi đảm bảo
b) Bộ truyền thanh răng cung răng.
Răng của cung răng được kiểm bền theo ứng suất uốn và ứng suất tiếp xúc.
q : Áp suất dầu trong xi lanh trợ lực [KG/ cm2]
DX : Đường kính xi lanh lực [mm];
Rc : Bán kính vòng chia của cung răng [mm];
Thay số vào công thức (**) ta có: PC = 11155 [KG/ cm2]
Thay số vào công thức (*) ta có:
su = 1208 [KG/ cm2]
[su] = 3000 - 4000 [KG/ cm2]
Vậy ta thấy su< [su]
Ứng suất tiếp xúc giữa răng của cung răng và răng của thanh răng:
Thay số vào công thức (***) ta có:
stx = 1271 KG/ cm2
[stx] = 15,000 KG/ cm2
Vậy ta thấy stx < [stx]
Kết luận: Bộ truyền đảm bảo bền.
c) Trục vành tay lái :
Trục lái dài L =80 (cm).
+ Góc xoắn cho phép của trục vành tay lái :
Chọn Dt =2,4 (cm).
=> chọn dt = 1,68 (cm).
Kết luận: Với đường kính ngoài của trục vành tay lái Dt=2,4cm; đường kính trong của trục vành tay lái dt=1,68cm trục vành tay lái đủ bền.
CHƯƠNG 4
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC HỆ THỐNG LÁI XE MZKT-7930
4.1 Kiểm tra tình trạng và điều chỉnh hệ thống lái
4.1.1. Những vấn đề chung về bảo dưỡng, sửa chữa
Sự giảm khả năng làm việc của máy trong khai thác là quá trình phụ thuộc vào kết cấu máy và điều kiện khai thác chúng với những cường độ khác nhau. Không một cụm máy nào bỏ qua được bảo dưỡng kỹ thuật (BDKT) và sửa chữa (SC).
Hệ thống BDKT và SC là tổ hợp tác động qua lại giữa các trang thiết bị, vật tư, người thực hiện cùng hồ sơ BDKT và SC để duy trì, phục hồi chất lượng chi tiết hay máy thuộc hệ thống này.
Hệ thống BDKT và SC định kì là: tất cả các động tác kỹ thuật của BD, SC theo một kế hoạch đã được duyệt trước, dựa vào khối lượng và thời và thời gian thực hiện công việc.
Dựa vào chu kì, khối lượng và dạng công việc cho từng máy, tồn tại các dạng BDKT và SC định kì sau đây: bảo dưỡng ca (BDca), bảo dưỡng 1, 2, 3 (BD1, BD2, DB3), bảo dưỡng mùa (BDm); sửa chữa nhỏ (SCN), sửa chữa lớn (SCL). Ngoài ra còn có dạng bảo dưỡng thường xuyên (BDTX) để khắc phục các hỏng hóc đột xuất. Sơ đồ hệ thống BDKT và SC được trình bày ở hình 4.1.
Trên cơ sở lắm vững đặc điểm, cấu tạo, nguyên lý làm việc của hệ thống lái trên từng xe trong quá trình khai thác sử dụng, khi bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa cần tuân thủ một số yêu cầu sau đây:
- Trong quá trình sử dung phải thường xuyên kiểm tra mức dầu trong trợ lực, thông rửa các phần tử lọc của bơm, thường xuyên kiểm tra độ kín khít của các mối ghép và đường ống trong trợ lực.
- Không tự ý tháo các bộ phận chính như van phân phối, bơm dầu, cơ cấu lái, vì các chi tiết của các bộ phận này được chế tạo rất chính xác (1/1000 mm) cho nên nếu chỉ cần một chút cát bụi lọt vào hay một vết xước nhỏ là cố thể dẫn đến hư hỏng cả bộ phận đó. Vì vậy khi tháo lắp các chi tiết của các bộ phận này phải đảm bảo vệ sinh công nghiệp một cách sạch sẽ và đòi hỏi tay nghề thợ cao.
4.1.2. Kiểm tra tình trạng của hệ thống lái.
Không cho phép có sự biến dạng của các chi tiết, nứt vỡ, lỏng các mối kẹp chặt.
Chắc chắn rằng không có độ rơ trong các khớp cầu của các thanh kéo lái, của xylanh trợ lực và của các giá của hệ thống lái.
* Kiểm tra hành trình tự do của vành tay lái:
Nếu hành trình tự do vượt quá 320 cần phải tiến hành điều chỉnh lại cơ cấu lái.
Để điều chỉnh cơ cấu lái cần phải:
- Tháo trục cacđăng dẫn động cơ cấu lái.
- Tháo chốt chẻ và tháo đai ốc của chốt cầu của cốc bộ phân phối điều khiển lái và tháo bộ phân phối khỏi vai chuyển hướng.
* Kiểm tra điều khiển góc quay của các bánh xe dẫn hướng:
Sau khi điều chỉnh bốn bánh xe dẫn hướng của cầu thứ nhất và cầu thứ hai ta tiến hành điều chỉnh góc quay vòng của chúng. Trước khi điều chỉnh phải đặt các bánh xe dẫn hướng ở vị trí tương ứng khi xe chuyển động thẳng. Sau đó tiến hành theo trình tự sau:
- Đặt góc quay vòng của các bánh xe bên trái của cầu thứ nhất và cầu thứ hai.
+ Quay vành tay lái sang bên phải cho tới khi bánh xe bên trái cầu thứ nhất đạt góc quay 27.15360 và bánh xe bên trái cầu thứ hai đạt góc quay 20.24330. Tại vị trí này, cả hai bánh xe đều được điều chỉnh bằng bulông hạn chế.
+ Kiểm tra lại bulông hạn chế về tình trạng tỳ vào đòn quay đứng 9 (hình 2.3) của hộp tay lái.
4.1.3. Điều chỉnh hệ thống lái
Hành trình tự do của vành tay lái khi các bánh xe ở vị trí tương ứng với chuyển động thẳng và khi động cơ làm việc không được vượt quá 320 hoặc 150mm đo theo độ dài cung vành tay lái.
Khi kiểm tra hành trình tự do của vành tay lái phải theo dõi thật chính xác thời điểm bắt đầu quay vành tay lái và các bánh bị điều khiển (bánh lái).
Trong các trường hợp khi phải thay thế hoặc phải tháo các tay đòn của hình thang lái, thì khi lắp đặt lại phải chú ý để sao cho các tay đòn đã được đánh số thứ tự phải được lắp đặt vào đúng vị trí của chúng : tay đòn có đánh số ký hiệu 238 lắp vào bánh thứ nhất bên phải ; tay đòn có ký hiệu 239 lắp vào bánh thứ nhất bên trái ; tay đòn có ký hiệu 242 lắp vào bánh thứ hai bên phải ; tay đòn có số ký hiệu 243 lắp vào bánh thứ hai bên trái. Khi lắp tay đòn vào ngõng trục của cam chuyển hướng phải chú ý để vạch dấu trên mặt đầu của tay đòn trùng với vạch dấu trên ngõng trục của cam chuyển hướng.
* Khi điều chỉnh độ ăn khớp của thanh răng với cung răng phải :
- Nới lỏng đai ốc cố định và tháo ( hoặc hạ ) tấm chắn bùn phía trước của khung xe xuống.
- Tháo chốt chẻ và nới lỏng đai ốc cố định chốt cầu trong ống lót di động của tay đòn chuyển hướng hệ thống lái và tách trợ lực lái của hệ thống lái khỏi cần chuyển hướng. Để tách trợ lực lái được nhẹ nhàng trong trường hợp nếu thấy cần thì phải nới lỏng các bu lông cố định cơ cấu lái.
* Xả khí trong hệ thống lái:
Để xả khí trong hệ thống cần :
- Tháo chụp cao su van thông áp cơ cấu lái.
- Nối chúng bằng ống cao su với một bình dầu chứa ít nhất 0,5 lít dầu.
- Nới van thông áp (1/2¸3/4) vòng.
- Lắp nắp bầu dầu.
4.2. Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống lái.
Mục đích của bảo dưỡng là giữ gìn bề ngoài của hệ thống, làm giảm sự hao mòn nhanh chóng của các chi tiết, phòng ngừa các hư hỏng có thể xảy ra do đó có thể kéo dài thời gian phục vụ của xe nói chung, hệ thống lái nói riêng. Các công việc bảo dưỡng được thực hiện theo định kỳ, theo một biểu đồ kế hoạch đã được lập trước.
Bảo dưỡng hệ thống lái xe MZKT-7930 cũng phải tuân thủ theo đầy đủ các cấp bảo dưỡng kỹ thuật ôtô gồm:
+ Bảo dưỡng thường xuyên.
+ Bảo dưỡng cấp I.
+ Bảodưỡng cấp II.
4.3. Những hư hỏng thông thường của hệ thống lái và biện pháp khắc phục
Những hư hỏng thông thường của hệ thống lái và biện pháp khắc phục như bảng 4.2.
KẾT LUẬN
Trong toàn bộ quá trình phân tích, tính toán kiểm nghiệm hệ thống lái xe MZKT-7930, ta thấy hệ thống lái là một bộ phận hết sức quan trọng trong tính toán xe bởi vì độ an toàn của hệ thống lái ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hoạt động của xe. Hệ thống lái đảm bảo an toàn của người và xe. Khi xe chuyển động trên các loại đường không bằng phẳng, khả năng an toàn là yếu tố đặt lên hàng đầu.
Cùng với sự phát triển của công nghệ chế tạo ôtô hệ thống lái của ôtô đang dần được hoàn thiện thoả mãn yêu cầu ngày càng cao trong chuyển động của xe về tốc độ, độ an toàn, tính êm dịu…Tuy nhiên với tình hình đất nước và quân đội ta hiện nay vẫn sử dụng nhiều chủng loại xe của Nga và Trung Quốc và một số xe tư bản cho nên việc tìm hiểu quá trình phân tích, tính toán kiểm nghiệm hệ thống lái xe MZKT-7930, nó quyết định kéo dài tuổi thọ và độ tin cậy và an toàn của xe để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong tình hình hiện nay.
Nghiên cứu, hoàn thành đồ án tốt nghiệp “Khai thác hệ thống lái xe kéo tên lửa MZKT-7930” giúp tôi thấy được khả năng làm việc của hệ thống lái và làm rõ được các ưu, nhược điểm của nó. Qua kiểm nghiệm hệ thống lái xe MZKT-7930 ta thấy nó phù hợp với tính năng, công dụng của xe, đảm bảo cho xe hoạt động phát huy tác dụng, hiệu quả, an toàn cho người và trang bị kỹ thuật. Mặt khác giúp mình hiểu biết thêm về kết cấu cũng như tính toán hệ thống lái nói riêng và cả xe nói chung, làm cơ sở nền tảng cho công tác sau này đạt kết quả tốt hơn.
Mặc dù trong quá trình làm đồ án tôi đã cố gắng song do bản thân còn nhiều hạn chế nên trong đề tài của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót ,do vậy tôi rất mong sự đóng góp chỉ bảo tận tình của các thầy để đề tài của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo: : TThs……………..,, cùng các thầy Khoa ô tô cùng toàn thể các đồng chí trong đơn vị đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình làm đồ án. Kính mong sự chỉ dẫn giúp đỡ của các thầy và các đồng chí.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Phúc Hiểu, Vũ Đức Lập, “Lý thuyết ô tô quân sự”, NXBQĐND, 2002.
[2]. Nguyễn Khắc Chanh, “Lý thuyết - Kết cấu ô tô”, Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự, TP.HCM 2010
[3]. Vũ Đức Lập. Hướng dẫn thiết kế môn học “kết cấu tính toán ôtô quân sự” (tập IV: Hệ thống lái). Học viện kỹ thuật quân sự, Hà Nội 1998.
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"