MỤC LỤC
Mở đầu..................................................................................................... 1
Chương 1. Giới thiệu chung về xe Honda Accord.................................. 3
1.1 Giới thiệu xe Honda Accord............................................................ 3
1.2 Đặc tính kỹ thuật xe Honda Accord................................................. 4
1.3 Đặc tính một số cụm chính trên xe Honda Accord........................... 7
Chương 2. Phân tích kết cấu hệ thống phanh có ALB trên xe Honda Accord....10
2.1 Giới thiệu chung về hệ thống phanh ................................................
2.2 Kết cấu hệ thống phanh xe Honda Accord.................................... 10
2.1.1 Hệ thống phanh chân.......................................................... 10
2.1.2 Hệ thống phanh dừng......................................................... 11
2.2 Kết cấu ALB trên xe Honda Accord ............................................ 27
2.2.1 Các phần tử chính của ALB................................................. 27
2.2.2 Các phần tử chính của ALB................................................. 27
2.2.3 Nguyên lý hoạt động ALB................................................... 33
Chương 3. Tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh xe Honda Accord.. 39
3.1 Xác định momen phanh............................................................... 39
3.1.1 Xác định momen phanh yêu cầu.......................................... 39
3.1.2 Xác định momen phanh mà cơ cấu có thể sinh ra................. 42
3.2 Tính toán xác định công ma sát riêng............................................ 46
3.3 Tính toán xác định áp lực trên bề mặt má phanh........................... 47
3.4 Tính toán nhiệt trong quá trình phanh........................................... 47
Chương 4. Hướng dẫn bảo dưỡng hệ thống phanh xe Honda Accord....49
4.1 Đặt vấn đề.................................................................................... 49
4.2 Yêu cầu chung.............................................................................. 50
4.3 Nội dung bảo dưỡng phanh trên xe Honda Acoord....................... 50
4.3.1 Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống phanh.................................... 50
4.3.2 Quy trình tháo lắp................................................................ 51
4.4 Các hư hỏng, nguyên nhân, cách khắc phục.................................. 56
Kết luận.................................................................................................. 62
Tài liệu tham khảo................................................................................. 63
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế và mức sống ngày càng nâng cao, ôtô đã trở thành phương tiện chủ yếu để phục đi lại và chuyên chở hàng hóa cho nền kinh tế quốc dân. Ở Việt Nam khi nền kinh tế thị trường mở cửa, hàng loạt nhà đầu tư nước đã đầu tư vào Việt Nam ở tất cả mọi lĩnh vực, trong đó có nền công nghiệp ô tô, đã mở ra cơ hội làm việc cho nhiều người.
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, công nghệ chế tạo ô tô không ngừng được hoàn thiện cải tiến và nâng cao đáp ứng được những mục tiêu chủ yếu về chuyên chở, về tốc độ, độ bền, độ an toàn và tính kinh tế. Sự phát triển của nền kinh tế dẫn đến yêu cầu và mục đích sử dụng ôtô cũng thay đổi, chiếc xe hiện nay không chỉ đơn thuần là một phương tiện chuyên chở mà nó phải đáp ứng các yêu cầu như tính năng an toàn, độ êm dịu thoải mái, tính tiện nghi, kinh tế và thân thiện với môi trường. Do vậy đã có rất nhiều các tiến bộ khoa học kĩ thuật được áp dụng vào công nghệ chế tạo ôtô nhằm nâng cao độ tin cậy, sự tiện nghi, giảm ô nhiễm môi trường...
Trong điều kiện hiện nay, theo thống kê chưa đầy đủ về an toàn giao thông đường bộ trên thế giới và ở nước ta thì số tai nạn do hệ thống phanh kém chất lượng gây ra chiếm 40 – 45 % trong tổng số các vụ tai nạn xảy ra do nguyên nhân kỹ thuật. Do đó mà việc nâng cao khả năng an toàn của ô tô là một trong những vấn đề hàng đầu được xã hội rất quan tâm.
Hệ thống phanh ô tô là một trong những hệ thống quan trọng nhất của ô tô, nó dùng để giảm vận tốc hoặc dừng hẳn ô tô. Hệ thống phanh đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao độ an toàn chuyển động và vận tốc trung bình của ô tô. Hệ thống luôn được các nhà thiết kế ôtô quan tâm, không ngừng nghiên cứu hoàn thiện và nâng cao hiệu quả làm việc của nó. Cho đến nay, hệ thống phanh đã trải qua rất nhiều cải tiến, thay đổi.
Từ việc nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống phanh, để khai thác tốt và đánh giá được chất lượng của hệ thống phanh qua đó có biện pháp sử dụng thích hợp trong điều kiện hiện nay, chúng ta cần nắm chắc kết cấu và phương pháp sử dụng phanh sao cho có hiệu quả nhất.
Để góp phần thực hiện công việc trên và cũng là đúc rút lại những kiến thức chuyên ngành đã học em đã được giao đồ án tốt nghiệp với đề tài: “ Khai thác hệ thống phanh có ALB trên xe Honda Accord ”.
Đồ án của em được tiến hành với những nội dung sau đây:
- Giới thiệu chung về xe Honda Accord.
- Phân tích kết cấu hệ thống phanh có ALB trên xe Honda Accord.
- Tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh xe Honda Accord.
- Hướng dẫn bảo dưỡng hệ thống phanh xe Honda Accord.
Kết luận.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: TS……………. cùng tập thể các thầy giáo trong Bộ môn Ôtô quân sự -Khoa Động lực, Học viện Kỹ thuật Quân sự và các bạn cùng lớp đã giúp đỡ tận tình trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp. Mặc dù rất nỗ lực nhưng chắc chắn đồ án không tránh khỏi những thiếu sót do hạn chế về mặt kiến thức cũng như thời gian. Vì vậy em kính mong được sự chỉ bảo của các thầy, sự góp ý của các bạn để đồ án được hoàn thiện hơn.
Hà nội, ngày … tháng … năm 20…
Sinh viên thực hiện
…………………
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE HONDA ACCORD
1.1 Giới thiệu xe Honda Accord
Honda Accord là loại xe du lịch được sản xuất bởi hãng Honda, Honda Accord được giới thiệu lần đầu vào năm 1976 như một dòng xe hatchback hạng trung. Một phiên bản sedan 4 cửa lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1977. Năm 1986 Accord thế hệ thứ ba được giới thiệu, kiểu đèn pha xòe cụp và mui thể thao là sự khởi xướng của Honda. Phiên bản thứ ba được cung cấp cho thị trường Mỹ.
Từ những năm sau đó Honda Accord vẫn tiếp tục thay đổi để hoàn thiện hơn, các hệ thống an toàn, điện tử được chú trọng nhiều hơn. Ngày này Honda Accord được đánh giá là chiếc xe du lịch tốt nhất cho gia đình theo tạp chí của Mỹ là Motor Trend.
Honda Accord được đông đảo các khách hàng trong nước cũng như trên thế giớ tin dùng. Sự kết hợp hài hòa giữa kiểu dáng hiện đại, công nghệ tối ưu, nội thất hiện đại. Đương nhiên Honda Accord có đầy đủ các trang thiết bị an toàn như: hệ thống ALB (Anti-Locking Break), hệ thống ABS (Anti-lock Breaking System), hệ thống phân bổ lực phanh hiện đại EBD (Electronic Breakforce Distribution), hệ thông trợ giúp lực phanh BA (Breakforce Assistant). Ngoài ra còn có các hệ thống điều khiển điện tử khác.
1.2 Đặc tính kỹ thuật xe Honda Accord
Đặc tính kỹ thuật của xe Honda Accord 1988 được trình bày trong bảng 1.1.
1.3 Đặc tính một số cụm chính trên xe Honda Accord
1.3.1 Động cơ
Động cơ xe Honda Accord là loại động cơ xăng 4 kì được bố trí trước xe và đặt nằm ngang xe. Nó là động cơ DOHC, bao gồm 4 xylanh bố trí thẳng hàng có thứ tự làm việc 1-3-4-2 với dung tích 2 lít.
Các thông số kỹ thuật khác được trình bày ở bảng 1.1
1.3.2 Hệ thống điều khiển
a. Hệ thống lái
Hệ thống lái xe Honda Accord bao gồm cơ cấu lái, dẫn động lái và trợ lực lái.
- Cơ cấu lái loại bánh răng trụ thanh răng, trong đó thanh răng làm luôn chức năng của thanh lái ngang trong hình thang lái.
- Dẫn động lái gồm có: vành tay lái, vỏ trục lái, trục lái, truyền động các đăng, thanh lái ngang, cam quay và các khớp nối.
b. Hệ thống phanh
Hệ thống phanh xe Honda Accord bao gồm hệ thống phanh chân và phanh dừng (phanh tay).
Hệ thống phanh chân có dẫn dộng phanh thuỷ lực trợ lực chân không, sử dụng cơ cấu phanh đĩa ở các cầu. Bộ trợ lực phanh và xi lanh chính được ghép với nhau thành một khối.
1.3.3. Hệ thống điện và thiết bị phụ
Hệ thống điện sử dụng điện áp 12V bao gồm:
Máy phát: 12V- 65A
Động cơ khởi động: công suất 1,4 kw
Ắc quy(MF): 12V- 50(Ah)
Hệ thống đèn chiếu sáng và đèn báo hiệu bao gồm: đèn pha, đèn si nhan, đèn phanh, đèn sương mù, đèn soi biển số, đèn trần trong xe, đèn báo áp suất dầu, đèn báo nạp ắc quy, đèn báo mức xăng thấp...
Chương 2
PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH CÓ ALB TRÊN XE HONDA ACCORD
2.1 Giới chung về hệ thống phanh
Hệ thống phanh là một trong những hệ thống hết sức quan trọng góp phần quyết định đến tính an toàn giao thông, cũng như tính kinh tế. Trong việc vận chuyển đặc biệt là để đảm bảo an toàn giao thông. Vì vậy ngày 29/05/1995 Chính phủ ban hành Nghị định 36 CP về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị. Do vậy hiện nay hệ thống phanh ngày càng được cải tiến, các tiêu chuẩn về thiết kế, chế tạo và sử dụng hệ thống phanh ngày càng nghiêm ngặt và chặt chẽ hơn.
Hệ thống phanh trên ôtô cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có hiệu quả phanh cao nhất ở tất cả các bánh xe nghĩa là đảm bảo quãng đường phanh ngắn nhất khi phanh đột ngột trong trường hợp nguy hiểm.
- Phanh êm dịu trong mọi trường hợp để đảm bảo sự ổn định chuyển động của ôtô.
- Điều khiển nhẹ nhàng, nghĩa là lực tác dụng lên bàn đạp hay đòn điều khiển không lớn.
- Giữ được tỉ lệ thuận giữa lực trên bàn đạp với lực phanh trên bánh xe;
- Có khả năng phanh ôtô khi dừng tại chỗ trong thời gian dài.
2.2 Kết cấu hệ thống phanh xe Honda Accord
Hệ thống phanh xe Honda Accord bao gồm hệ thống phanh chính sử dụng dẫn động thuỷ lực có trợ lực chân không và hệ thống ALB, cơ cấu phanh kiểu đĩa cho cả bốn bánh xe và hệ thống phanh dừng sử dụng chung cơ cấu phanh với hệ thống phanh chính ở cầu sau.
2.2.1 Kết cấu hệ thống phanh chính
a. Dẫn động phanh chính
Dẫn động phanh chính là hệ thống dẫn động thủy lực có trợ lực chân không. Để nâng cao hiệu quả và độ tin cậy, dẫn động phanh sử dụng xi lanh chính kép nối tiếp, hai dòng độc lập dạng chéo, mỗi dòng dẫn động ra một bánh xe trước và một bánh xe sau.
Phần dẫn động phanh bằng thủy lực bao gồm bầu dầu, xi lanh phanh chính, xi lanh công tác và bầu trợ lực.
Bầu dầu của xi lanh chính được lắp cố định với xi lanh chính, là nơi để chứa dầu phanh cho hệ thống phanh và bổ xung dầu cho dầu phanh khi sửa chữa, bảo dưỡng. Kết cấu bầu dầu xem hình 2.3.
Xi lanh phanh chính được sử dụng để tạo áp suất truyền đến các xi lanh bánh xe biến thành lực đẩy tác động lên các má phanh ép vào đĩa phanh thực hiện quá trình phanh bánh xe.
Nguyên lí làm việc của xi lanh phanh chính: Ở trạng thái chưa làm việc cả hai pit tông 10c, 10d đều nằm ở vị trí tận cùng phía bên phải, lúc này các lỗ bù dầu và nạp dầu của cả hai pit tông đều thông với các khoang trước và khoang sau của mỗi pit tông.
Khi nhả bàn đạp phanh dưới tác dụng của các lò xo hồi vị ở cơ cấu phanh, ở bàn đạp phanh và các lò xo hồi vị pit tông trong xi lanh chính các pit tông 10c, 10d được đẩy trả về vị trí ban đầu. Dầu từ xi lanh bánh xe được hồi vị về xi lanh chính, kết thúc quá trình phanh.
Kết cấu cụm pít tông thứ nhất xem hình 2.5. Các chi tiết của nó xem hình 2. 4
Bầu trợ lực chân không (Hình 2.7) giúp cho việc điều khiển phanh chân được nhẹ nhàng, qua đó giúp cho người lái có thể làm việc lâu dài và dễ chịu hơn khi điều khiển xe.
- Khi không phanh:
+ Van không khí được nối với cần điều khiển van và bị lò xo hồi vị của van không khí kéo về bên phải. Van điều chỉnh bị lò xo van điều chỉnh đẩy sang trái. Điều này làm cho van không khí tiếp xúc với van điều chỉnh. Do đó, không khí bên ngoài đi qua lưới lọc bị chặn lại không vào được buồng áp suất biến đổi.
+ Trong điều kiện này van chân không của thân van bị tách khỏi van điều chỉnh, tạo ra một lỗ thông giữa lỗ A và lỗ B.
- Trạng thái đạp phanh:
+ Khi đạp bàn đạp chân phanh cần điều khiển van đẩy van không khí làm nó dịch chuyển sang bên trái. Lò xo van điều chỉnh cũng đẩy van không khí dịch chuyển sang bên trái cho đến khi nó tiếp xúc với van chân không. Chuyển động này bịt kín lối thông giữa lô A và lỗ B.
+ Khi van không khí tiếp tục dịch chuyển sang bên trái nó càng rời xa van điều chỉnh, làm cho không khí bên ngoài lọt vào buồng áp suất biến đổi qua lỗ B(Sau khi qua lưới lọc không khí). Độ chênh áp suất giữa buồng áp suất không đổi và buồng áp suất biến đổi làm cho pit tông dịch chuyển về bên trái, làm cho đĩa phản lực đẩy cần đẩy bộ trợ lực về bên trái và làm tăng trợ lực phanh.
- Trợ lực tối đa:
Nếu đạp bàn đạp phanh xuống hết mức, van không khí sẽ dịch chuyển hoàn toàn ra khỏi van điều khiển, buồng áp suất thay đỏi được nạp đầy không khí từ bên ngoài, và độ chênh áp suất giữa buồng áp suất không đổi và buồng áp suất thay đổi là lớn nhát. Điều này tạo ra tác dụng trợ lực lớn nhất lên pit tông.
Sau đó dù có thêm lực tác động lên bàn đap phanh, tác dụng trợ lực lên pit tông vẫn giữ nguyên, và lực bổ sung chỉ tác động lên cần đẩy bộ trợ lực và truyền đến xi lanh chính.
b. Cơ cấu phanh
Cơ cấu phanh của hệ thống phanh chính trên xe Honda Accord là loại cơ cấu phanh đĩa ở các bánh xe các cầu, có kết cấu gọn nhẹ mà vẫn đem lại hiệu quả phanh tối đa. Cơ cấu phanh đĩa ở các bánh xe cầu trước sử dụng đĩa phanh có lỗ. Cơ cấu phanh đĩa ở các bánh xe cầu sau sử dụng đĩa phanh liền khối.
Sử dụng cơ cấu phanh đĩa có các đặc điểm sau:
- Tỏa nhiệt tốt: Do phần lớn đĩa phanh tiếp xúc với không khí nên nhiệt sinh ra bởi ma sát dễ dàng tỏa vào không khí và sự chai cứng bề mặt má phanh khó xảy ra. Nó đảm bảo khả năng ổn định phanh ở tốc độ cao.
- Có cấu tạo đơn giản: Cơ cấu phanh đĩa có cấu tạo rất đơn giản nên việc kiểm tra thay thế má phanh đặc biệt dễ dàng.
Đĩa phanh xe Honda Accord được bắt chặt với moayơ bánh xe bằng bu lông. Đĩa phanh trước xe Honda Accord là tấm thép tròn có đường kính 256 mm và chiều dày là 24mm.
Má phanh của cơ cấu cơ cấu phanh đĩa có dạng tấm phẳng hình chữ nhật. Nó được cấu tạo bởi một xương phanh bằng một tấm thép có chiều dày khoảng 2 mm và một tấm má phanh bằng vật liệu ma sát có chiều dày khoảng 8 mm. Má phanh và xương má được dán với nhau bằng một loại keo đặc biệt và có các ngàm giữ cố định.
2.2.2 Kết cấu hệ thống phanh dừng
Phanh dừng (phanh tay) sử dụng dẫn động bằng cơ khí kiểu cáp, dùng để cố định xe trên đường khi dừng xe trong thời gian tùy ý hoặc giữ xe đứng yên trên dốc hoặc để phanh xe trong trường hợp khẩn cấp khi hệ thống phanh chân bị hỏng.
Hệ thống phanh dừng gồm có các chi tiết chính như: Cần kéo (1), cáp dẫn động (2), cơ cấu phanh (3). Hệ thống phanh dừng trên xe Honda Accord được bố trí xen kẽ với hệ thống phanh đĩa ở các bánh xe cầu sau. Nó được dẫn động cơ khí kiểu cáp. Hình 2.15 là các chi tiết của hệ thống dẫn động phanh dừng trên xe Honda Accord.
Khi nhả cẩn phanh tay, lực nén của lò xo hồi vị đẩy vít tự chỉnh và pít tông trở lại vị trí ban đầu. Lúc này phanh tay được nhả.
Trong suốt quá trình làm việc, lò xo ly hợp ngăn chặn sự quay của ống thép vì thế lực mà cẩn phanh tay sinh ra được chuyển tới pít tông thông qua vít tự chỉnh.
2.3. Kết cấu hệ thống ALB trên xe Honda Accord
2.3.1 Khái quát về hệ thống ALB
Khi phanh xe cấp tốc, các bánh xe đôi khi hãm cứng trước khi xe dừng lại. Sự mất ổn định sẽ xảy ra nếu các bánh xe cầu sau bị hãm cứng. Tính tiện dụng sẽ truyền trong các khoang của bánh trước bị khóa. Để tránh cho các bánh xe bị hãm cứng cần phải giảm ngay tức thời áp suất trong càng phanh ở các bánh xe đang bị hãm. Áp suất này phải được hồi phục ngay lập tức sau khi khả năng hãm cứng bánh xe mất đi.
2.3.2 Kết cấu các phần tử chính của hệ thống ALB
Cấu tạo chung của hệ thống ALB bao gồm các bộ phận chính sau đây:
+ Bánh răng tạo xung được cố định với phần quay của mỗi bánh xe, cùng với cảm biến tốc độ cho tín hiệu xung khởi động trong sự tỉ lệ với sự quay của bánh răng tạo xung.
+ Một bộ điều khiển sẽ xử lý tín hiệu từ cảm biến tốc độ và bộ ngắt mạch để điều khiển hệ thống ALB.
+ Bộ điều biến được điều khiển bởi dòng điện từ bộ điều khiển, sẽ điều chỉnh áp suất thủy lực tới mỗi càng phanh ở các cơ cấu phanh.
a. Cảm biến tốc độ
Cảm biến tốc độ là một loại không tiếp xúc và nó dò tốc độ quay của bánh xe. Nó báo gồm: Nam châm vĩnh cửa và cuộn dây. Khi có bộ sinh xung được cố định vào phần quay của mỗi bánh xe quay vòng, lượng từ thông quay quanh cuộn dây trong sự biến đổi cảm biến tốc độ. Điện áp sinh ra tỉ lệ với tốc độ quay của bánh xe.
b. Bộ điều khiển
Bộ điều khiển có chức năng chính cho sự điều khiển hoạt động ALB và có chức năng phụ để điều khiển bơm động cơ, sự tự chuẩn đoán,...
- Tính năng chính: Tính toán tín hiệu đầu ra cho cảm biến tốc độ, bộ điều khiển điều khiển van điện từ trong bộ điều biến theo thứ tự để điều khiển hoạt động của ALB. Hệ thống ALB của Honda điều khiển phanh bánh trước là độc lập.
- Tính năng phụ: Chức năng phụ bao gồm điều khiển bơm động cơ, sự tự chuẩn đoán,... Cần thiết để hỗ trợ cho chức năng hoạt đông ALB.
- Tính năng tự chuẩn đoán:
Từ hệ thống ALB làm giảm áp suất phanh tự động không theo mục đích của người lái, hư hỏng trong hệ thống ALB có thể làm mất tính năng của phanh hay tính năng của ALB. Trong thứ tự ngăn cản này, sự tự điều chỉnh tính năng được cung cấp trong bộ điều khiển khi có một tính năng phụ.
c. Bộ điều biến
Bộ điều biến cho mỗi bánh xe và van điện từ được cài đặt sẵn trong bộ điều biến. Bộ điều biến cho phanh cầu trước và phanh cầu sau là cấu tạo độc lập và chúng được đặt thẳng hàng để cải thiện khả năng phục hồi. Bộ điều biến cho phanh cầu sau được cung cấp với tính năng PCV (van điều khiển lưu lượng) theo thứ tự để ngăn cản bánh xe cầu sau bị khóa khi hệ thống ALB có sự trục trặc hay ALB không làm việc.
d. Bộ tích áp
Bộ tích áp là loại khí nén, nó tích trữ áp suất dầu cao cấp từ bơm được chứa trong bộ công suất. Khi ALB hoạt động, bộ tích áp cung cấp áp suất dầu cao từ van điều biến thông qua phần vào của van điện từ. Thông số chính của bộ tích áp xem Bảng 2.1.
e. Bộ công suất
Bộ công cuất bao gồm một động cơ và một bơm pít tông. Từ một ổ bi lệch tâm được lắp ở phần cuối của trục động cơ, chuyển động quay của mô tơ cung cấp chuyển động tính tiến của pít tông. Dầu phanh do đó được nén và cấp cho bộ điều biến. Thông số chính của bộ công suất xem Bảng 2.2.
Nếu áp suất không đạt được giá trị cho phép sau khi động cơ đã hoạt động một cách liên tục cho tới 120s hoặc hơn, bộ điều khiển dừng động cơ và kích hoạt đèn cảnh báo ALB.
2.2.3 Nguyên lý hoạt động ALB
Trong quá trình hoạt động bình thường của phanh, các van cắt dòng trong các bộ điều biến được mở để truyền áp suất thủy lực từ xi lanh chính tới các càng phanh thông qua buồng A và buồng B. Buồng C được kết nối với bình chứa nhiên liệu qua van xả, đây là van thường mở. Nó được kết nối với nguồn áp suất thủy lực (bơm, ac quy, bộ ngắt áp suất,....) thông qua van nạp, van này thường đóng.
Khi khả năng bánh xe bị khóa ngừng, nó là cần thiết để hồi phục lại áp suất trong các càng phanh. Van điện từ do đó được đóng lại (van xả: mở, van nạp: đóng). Trạng thái làm việc của các van xem Bảng 2.3.
Chương 3
TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM CƠ CẤU PHANH XE HONDA ACCORD
3.1. Xác định mô men phanh
3.1.1 Xác định mô men phanh yêu cầu
Mô men phanh cần sinh ra được xác định từ điều kiện đảm bảo hiệu quả phanh lớn nhất. tức là sử dụng hết lực bám để tạo lực phanh. Muốn đảm bảo điều kiện đó. lực phanh sinh ra cần phải tỷ lệ thuận với các phản lực tiếp tuyến tác dụng lên bánh xe.
Ta có:
Mp1.Mô men ở cơ cấu phanh trước
Pp1.Lực phanh tác dụng lên cơ cấu phanh trước
Mp2.Mô men ở cơ cấu phanh sau
Pp2.Lực phanh tác dụng lên cơ cấu phanh sau
Z1.Phản lực của mặt đường tác dụng cầu trước
- Hệ số bám giữa lốp với mặt đường khi phanh
Trọng lượng toàn bộ của xe : Ga = 1170 [kg] = 11700 [N]
Phân bố cầu trước : G1 = 710 [kg] = 7100 [N]
Phân bố cầu sau: G2 = 460 [kg] = 4600 [N]
Chiều dài cơ sở : Lo = 2600 [mm]
Thay số vào ta có: b = 1578 [mm]
Mô men phanh của mỗi bánh xe cầu trước Mp1 :
Thay giá trị vào các công thức (3-2) ta được : Mp1 = 994,14p+396,9p2 (3.6)
+ Ðối với cơ cấu phanh sau :
Mô men phanh của mỗi bánh xe cầu sau Mp2 :
Thay các giá trị trên vào công thức (3.4) ta được : Mp2 = 643,86p+396,9p2 (3.7)
Thay giá trị vào các công thức (3.6) và (3.7) ứng với các giá trị hệ số bám giữa lốp với mặt đường p (0,1- 0,8) ta có quan hệ mô men phanh lý thuyết giữa cầu trước và sau được cho ở bảng 3-1 và biểu diễn trên đồ thị đặc tính phanh xe Honda Accord như trên hình 3-2.
Qua bảng trên ta thấy :
Hệ số bám của bánh xe với đường tỷ lệ thuận với mô men phanh sinh ra ở các cầu.
Khi hệ số bám của bánh xe với đường có giá trị lớn hơn thì mô men phanh sinh ra ở cầu trước lớn hơn mô men phanh sinh ra ở cầu sau.
Mô men phanh sinh ra tỷ lệ thuận với lực phanh trên các cầu.
3.1.2 Xác định mô men phanh mà cơ cấu phanh có thể sinh ra
Ðể đạt được mục đích của đường đặc tính lý tưởng nêu trên trong thực tế là không thể thực hiện được; vì mô men phanh do cơ cấu phanh sinh ra thường tỷ lệ bậc nhất với áp suất dầu trong hệ thống. Do vậy quan hệ giữa mô men do cơ cấu phanh tạo ra đối với cầu sau và cầu trước cũng là tỷ lệ bậc nhất (tuyến tính). Ðể thấy rõ tính chất này. ta xét mô men phanh thực tế do các cơ cấu phanh sinh ra cho bánh xe.
+ Đối với cơ cấu phanh trước:
Ta có:
m -hệ số ma sát. m = 0,3.
R1-bán kính trong của đĩa ma sát. R1 = 0,028 [m]
R2-bán kính ngoài của đĩa ma sát. R2 = 0,097 [m]
P -lực ép lên đĩa má phanh`N]
i.số lượng xi lanh. i = 1.
d.đường kính xi lanh bánh xe. d = 48,6 [mm ]
p.áp suất dầu. p = 10,2.106[N]
thay số vào (3.11) : P = 18912,21 [N]
Vậy mô men phanh mà cơ cấu phanh trước có thể sinh ra là : Mpt = 390,35 [N.m]
+ Đối với cơ cấu phanh sau:
Tương tự như cơ cấu phanh trước
Giả sử rằng có lực P tác dụng lên vòng ma sát với bán kính trong là R1 và bán kính ngoài là R2
Trên vòng ma sát ta xét một vòng phần tử nằm cách tâm O bán kính R với chiều dày dR.
Ta có:
m -hệ số ma sát. m = 0,3.
R1-bán kính trong của đĩa ma sát. R1 = 0,032 [m]
R2-bán kính ngoài của đĩa ma sát. R2 = 0,107 [m]
P -lực ép lên đĩa má phanh [N]
Với : i.số lượng xi lanh. i = 1.
d.đường kính xi lanh bánh xe. d = 30,4 [mm ].
p.áp suất dầu. p = 10,5.106 [N]
thay số vào (3.13) : P = 750,7 [N]
Vậy mô men phanh mà cơ cấu phanh sau có thể sinh ra là : Mpt= 169,26 [N.m]
Ta thấy ở cùng một hệ số bám mô men phanh thực tế luôn lớn hơn mô men phanh yêu cầu. Vậy mô men phanh đạt yêu cầu đặt ra.
3.2 Tính toán xác định công ma sát riêng
Công ma sát riêng được xác định trên cơ sở má phanh thu toàn bộ động năng của ô tô ở vận tốc nào đó.
Ta có:
G : Trọng lượng toàn bộ của ô tô khi đầy tải: G = 11,4777 [KN ]
V0: Vận tốc của ô tô khi bắt đầu phanh [m/s ].
(LấyV0= 90 [km/h] = 25 [m/s] ).
R : Bán kính ngoài của tấm ma sát: R= 145 [mm]
r : Bán kính trong của tấm ma sát: r = 85 [mm]
Thay các giá trị vào công thức (3.14) ta có : Lms = 6093,5 [KNm/m2]
Trị số cho phép công ma sát riêng đối với cơ cấu phanh như sau :
Ô tô du lịch L = 4000 - 15000 [KNm/m2]
Do vậy công ma sát riêng tính trên thoả mãn điều kiện cho phép.
Thời hạn phục vụ của má phanh phụ thuộc vào công ma sát riêng, công ma sát càng lớn thì nhiệt độ phát ra càng lớn má phanh chóng bị hỏng.
3.4 Tính toán nhiệt trong quá trình phanh
Trong quá trình phanh, động năng của ô tô chuyển thành nhiệt năng của đĩa phanh và các chi tiêt khác một phần thoát ra môi trường không khí.
Số hạng thứ nhất ở vế phải phương trình là năng lượng nung nóng đĩa phanh. Còn số hạng thứ hai là phần năng lượng truyền ra không khí. Khi phanh ngặt với thời gian ngắn năng lượng truyền ra môi trường coi như không đáng kể, cho nên số hạng thứ hai có thể bỏ qua.
Thay các giá trị vào công thức (3.17) ta được : t = 2,690C
Đối với xe con phanh ở 30 km/h thì độ tăng nhiệt độ cho phép không lớn hơn 150C. Do đó nhiệt độ tính ở trên là thoả mãn yêu cầu.
Chương 4
HƯỚNG DẪN BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG PHANH XE HONDA ACCORD
4.1. Đặt vấn đề
Việc bảo quản bảo dưỡng xe là việc làm thường xuyên liên tục của người lái xe và thợ sửa chữa, nhất là đối với người sử dụng xe đó. Có bảo quản bảo dưỡng xe thường xuyên mới kịp thời phát hiện khắc phục những hư hỏng của xe đồng thời bảo đảm tốt các yêu cầu làm việc của các chi tiết, cụm chi tiết trên xe, đảm bảo cho xe có thể hoạt động luôn tốt trong mọi điều kiện đồng thời nâng cao tính năng kinh tế, khả năng đảm bảo an toàn cho người, hàng hóa, phương tiện. Có sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng tốt mới thực hiện giữ tốt dùng bền, an toàn, tiết kiệm.
Mặt khác hệ thống phanh là hệ thống có tỷ lệ hư hỏng do mòn khá cao, cho nên việc thường xuyên kiểm tra, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa là việc làm hết sức quan trọng đòi hỏi lái xe, thợ sửa chữa và cán bộ làm công tác kỹ thuật ngành xe thường xuyên quan tâm.
Trong phần này đề cập đến một số vấn đề về yêu cầu chung và các nội dung cụ thể trong việc chăm sóc, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa từng cụm của hệ thống phanh, một số hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục.
4.2. Yêu cầu chung
Bảo dưỡng là tổng hợp các biện pháp tổ chức công nghệ và quản lý kỹ thuật, nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật tốt của xe và kéo dài tuổi thọ của nó.
Hệ thống phanh làm việc tốt, điều khiển nhẹ nhàng, khe hở má phanh phải được đảm bảo và được kiểm tra thường xuyên.
Trong quá trình tháo lắp bảo dưỡng hệ thống phanh phải giữ vệ sinh không để chi tiết hỏng nặng thêm hoặc để lẫn vào nhau.
4.3. Nội dung bảo dưỡng phanh trên xe Honda
4.3.1. Accord Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống phanh
Lịch bảo dưỡng hệ thống phanh:
- Dầu phanh: 30.000km thay, hoặc 18 tháng
- Cáp dẫn động phanh tay: kiểm tra, lau chùi, điều chỉnh, thay thế (nếu cần)
- Hành trình tự do bàn đạp phanh: Kiểm tra, điều chỉnh (nếu cần)
- Má phanh: Kiểm tra. thay thế (nếu cần)
+ Bảo dưỡng kỹ thuật 1:
Ngoài nội dung bảo dưỡng ngày, cần làm thêm những công việc sau:
Kiểm tra hành trình tự do của bàn đạp phanh, nếu cần thì điều chỉnh lại kiểm tra mức dầu phanh
+ Bảo dưỡng kỹ thuật 2:
Ngoài công việc của bảo dưỡng 1, cần làm thêm những công việc sau.
Kiểm tra tình trạng má phanh, các lò xo hồi vị của các phanh bánh xe, bơm phanh và xi lanh phanh.
4.3.2. Qui trình tháo lắp và kiểm tra
Qui trình tháo lắp và kiểm tra thê rhieenj như bảng 4.1.
4.4. Các hư hỏng.nguyên nhân.cách khắc phục
Các hư hỏng.nguyên nhân.cách khắc phục thể hiện như bảng 4.2.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu tham khảo tài liệu, với sự giúp đỡ của Thầy giáo: TS……………., các thầy trong Bộ môn Ô tô Quân sự, Khoa Động lực-Học viện Kỹ thuật và các bạn cùng lớp em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp được giao với các nội dung cơ bản sau:
- Tìm hiểu về xe ôtô Honda Accord.
- Nghiên cứu các đặc điểm kết cấu và nguyên lý làm việc của hệ thống phanh ôtô Honda Accord.
- Đưa ra những lưu ý về kiểm tra, điều chỉnh và cách khắc phục các hư hỏng thông thường của hệ thống phanh ôtô Honda Accord trong quá trình sử dụng.
Ôtô Honda Accord là một chủng loại xe được sử dụng rất phổ biến ở nước ta hiện nay. Hệ thống phanh trên xe Honda Accord được bố trí hệ thống phanh theo một sơ đồ bố trí tương đối phổ biến, được sử dụng trên nhiều loại xe. Hệ thống phanh xe Honda Accord là hệ thống phanh dẫn dộng thuỷ lực có trợ lực chân không, sử dụng cơ cấu phanh đĩa ở cả hai cầu. Trong kết cấu có nhiều đặc điểm đặc biệt như hệ thống ALB đòi hỏi người sử dụng phải nắm chắc trong quá trình khai thác sử dụng xe. Để tiện cho việc khai thác, sử dụng hệ thống phanh đề tài đã nêu ra một số chú ý trong quá trình tháo lắp bảo dưỡng hệ thống phanh của xe Honda Accord.
Bản thân em đã cố gắng trong việc tìm kiếm tài liệu và khảo các xe tương tự để hoàn thành nhiệm vụ được giao, tuy nhiên do khả năng và thời gian có hạn nên đồ án tốt nghiệp của em không tránh khỏi được thiếu sót. Rất mong được các thầy chỉ bảo và các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hướng dẫn đồ án môn học ô tô ‘’ Lý thuyết kết cấu và tính toán ô tô quân sự ’’. (Tập V)
Trường Đại học kỹ thuật quân sự – 1977
[2]. Nguyễn Hữu Cẩn, Dư Quốc Thịnh
Thiết kế tính toán ôtô máy kéo
NXB Khoa học và Kỹ thuật..2005
[3]. Nguyễn Phúc Hiểu, Võ Văn Hường.
Lý thuyết ôtô quân sự
Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự -1983
[4]. Phạm Vỵ, Dương Ngọc Khánh
Bài giảng cấu tạo ôtô
Đại Học Bách Khoa Hà Nội -2004
[5]. Honda Accord Service Manual -1988.
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"