ĐỒ ÁN KHAI THÁC HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE MAZ - 54322

Mã đồ án OTTN003024094
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 310MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ kết cấu hộp số trên xe Maz - 54322, bản vẽ kết cấu ly hợp trên xe Maz - 54322, bản vẽ kết cấu cầu chủ động trên xe Maz - 54322, bản vẽ đồ thị kiểm nghiệm sức kéo của xe Maz - 54322 ở số truyền thẳng, bản vẽ đồ thị kiểm nghiệm sức kéo của xe Maz - 54322 ở số truyền thấp); file word (Bản thuyết minh, bìa đồ án, bản trình chiếu bảo vệ Power point…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... KHAI THÁC HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE MAZ - 54322.

Giá: 990,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC................................................................................................................................................................................................i

DANH MỤC HÌNH ẢNH.........................................................................................................................................................................ii

DANH MỤC BẢNG ...............................................................................................................................................................................iii

LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ÔTÔ MAZ - 54322 - ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC ÔTÔ MAZ - 54322...3

1.1. Giới thiệu chung về ô tô và các hệ thống của ô tô MAZ – 54322....................................................................................................3

1.1.1. Giới thiệu chung về ô tô MAZ – 54322.........................................................................................................................................3

1.1.2. Các hệ thống của ô tô Maz - 54322..............................................................................................................................................6

1.2. Kết cấu hệ thống truyền lực ô tô MAZ - 54322...............................................................................................................................15

1.2.1. Kết cấu ly hợp ô tô MAZ - 54322.................................................................................................................................................15

1.2.2. Hộp số ô tô MAZ – 54322............................................................................................................................................................20

1.2.3. Truyền động các đăng.................................................................................................................................................................24

1.2.4. Cầu chủ động ô tô MAZ – 54322.................................................................................................................................................25

CHƯƠNG 2. TÍNH TOÁN ĐỘNG LỰC HỌC CHUYỂN ĐỘNG THẲNG  CỦA Ô TÔ MAZ – 54322....................................................30

2.1. Nội dung tính toán..........................................................................................................................................................................30

2.2. Các thông số ban đầu....................................................................................................................................................................30

2.3. Xây dựng đặc tính ngoài động cơ..................................................................................................................................................31

2.4. Xây dựng đặc tính kéo...................................................................................................................................................................35

2.5. Xây dựng đặc tính động lực học của ô tô......................................................................................................................................47

2.6. Quá trình tăng tốc của ô tô............................................................................................................................................................51

2.6.1. Xây dựng đồ thị gia tốc của ô tô.................................................................................................................................................51

2.6.2. Đồ thị gia tốc ngược...................................................................................................................................................................54

2.6.3. Đồ thị thời gian tăng tốc ở các số truyền....................................................................................................................................56

2.6.4. Đồ thị quãng đường tăng tốc ở các số truyền............................................................................................................................59

CHƯƠNG 3. KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN Ô TÔ MAZ - 54322.....................................................62

3.1. Hướng dẫn khai thác, sử dụng hệ thống truyền lực ô tô MAZ – 54322........................................................................................62

3.1.1. Những chú ý đối với hệ thống truyền lực khi sử dụng ô tô........................................................................................................62

3.1.2. Những chú ý khi kiểm tra và chạy rà ô tô mới............................................................................................................................63

3.2. Bảo dưỡng hệ thống truyền lực....................................................................................................................................................65

3.2.1. Công việc chính trong bảo dưỡng hệ thống truyền lực..............................................................................................................65

3.2.2. Những hư hỏng thường gặp ở hệ thống truyền lực và cách khắc phục....................................................................................66

3.2.3. Điều chỉnh và bôi trơn................................................................................................................................................................70

KẾT LUẬN...........................................................................................................................................................................................81

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................................................................82

LỜI NÓI ĐẦU

Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vấn đề phát triển nền kinh tế  quốc dân và phục vụ đời sống xã hội việc vận chuyển hàng hóa bằng ôtô có vai trò rất quan trọng so với các dạng giao thông vận tải khác như máy bay, tàu hỏa, tàu thủy ….

Ngày nay do nhu cầu vận chuyển hàng hóa và nhu cầu đi lai ngày càng tăng, trong điều kiện địa hình phức tạp sự đô thị hóa và kinh tế thị trường thì vận tải ôtô là ưu việt hơn tất cả. Từ thực tế đó, tất yếu dẫn đến nhu cầu lớn về ô tô vận tải, trong khi đó ngành công nghiệp ôtô nước ta chưa được phát triển cao, chúng ta chưa tự sản xuất được ô tô thì có hai hướng đáp ứng nhu cầu này đó là :

- Nhập ô tô từ nước ngoài .

- Tự thiết kế theo mẫu của nước ngoài, hoặc cải tiến trên cơ sở những ô tô đã có sẵn, do khả năng thiết kế và chế tạo theo mẫu của nước ngoài vẫn còn bị hạn chế và chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng, cho nên phần lớn những ô tô ôtô vận tải đang dùng chủ yếu là nhập ngoại. Vấn đề nhập ô tô của nước ngoài gặp khó khăn về ngoại tệ. Bởi vậy việc khai thác và sử dụng ô tô như thế nào để tăng tuổi thọ của ô tô và tăng hiệu quả kinh tế cũng là một hướng giải quyết,đảm bảo khai thác sao cho có lợi nhất về kinh tế, phải đảm bảo tình trạng kỹ thuật của ô tô tốt, có độ tin cậy cao, sử dụng đúng kỹ thuật. Do vậy yêu cầu đối với người sử dụng là phải hiểu biết về kết cấu, tính năng kỹ thuật, đặc điểm sử dụng ô tô, và cả về chăm sóc bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa tốt.

Với mục đích đó, tôi được giao làm đồ án tốt nghiệp với đề tài là :

Khai thác hệ thống truyền lực trên ô tô MAZ –54322

Nội dung chính của đồ án bao gồm các phần sau:

Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô MAZ - 54322 - đặc điểm kết cấu hệ thống truyền lực ô tô MAZ – 54322.

Chương 2: Tính toán động lực học chuyển động thẳng của ô tô MAZ – 54322.

Chương 3: Khai thác và sử dụng hệ thống truyền lực trên ô tô MAZ - 54322.

Do thời gian có cùng với kiến thức và kinh nghiệm còn ít, nên trong đồ án không tránh khỏi các khiếm khuyết. Tôi mong nhận được sự nhận xét và đóng góp ý kiến của các thầy để đồ án của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo : Thạc sĩ ……………. và các thầy giáo trong khoa Ô tô, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đồ án này.

                                                                                                                                TP, Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 20…

                                                                                                                            Học viên thực hiện

                                                                                                                         …………………

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ Ô TÔ MAZ - 54322 - ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC Ô TÔ MAZ - 54322 

1.1.Giới thiệu chung về ô tô và các hệ thống của ô tô MAZ – 54322

1.1.1.Giới thiệu chung về ô tô MAZ - 54322

Ô tô Maz - 54322 do nhà máy MINSK (Liên Xô cũ) sản xuất năm 1987. Ô tô Maz - 54322 được dùng để vận tải hàng hóa liên thành phố và liên quốc gia. Máy kéo ô tô tải hai cầu Maz - 54322 dẫn động cầu sau dùng để kéo các loại bán rơ moóc khác nhau trên những loại đường chịu tải tới 10.000 kg trên một cầu.

Ô tô Maz - 54322 và ô tô Maz - 64227 được tiêu chuẩn hóa, đồng bộ hóa tối đa. Ô tô Maz - 54322 được dùng để kéo rơ moóc Maz - 9397

Trong quá trình sản xuất, ô tô không ngừng được cải tiến kết cấu đồng bộ, nâng cao chất lượng và độ tin cậy, từng bước hoàn thiện kinh nghiệm vận hành và sửa chữa ô tô.

Ô tô Maz - 54322 có công thức bánh ô tô 4x2, dẫn động cầu sau, cầu sau thiết kế bánh kép. Buồng lái có thể lật về phía trước thuận tiện cho việc bảo dưỡng, sửa chữa cụm động cơ, hệ thống lái và ly hợp.

Các thông số kỹ thuật của ô tô Maz – 54322 như bảng 1.a.

1.1.2.Các hệ thống của ô tô MAZ - 54322

1.1.2.1.Động cơ ЯМЗ - 238ПМ

Trên ô tô Maz - 54322, động cơ ЯМЗ - 238ПМ được đặt dưới buồng lái. Động cơ ЯМЗ - 238ПМ là động cơ diesel 4 kỳ, 8 xy lanh. Được bố trí theo hai hàng thành hình chữ V, mỗi hàng có 4 xy lanh tạo thành góc 900, làm mát bằng nước. Động cơ sử dụng ống lót xy lanh được đúc bằng vật liệu gang đặc biệt, áo nước làm mát ướt.

Trục khuỷu được chế tạo bằng thép 50G. Trên trục khuỷu khoan các lỗ dẫn dầu bôi trơn và làm sạch dầu bôi trơn bằng phương pháp ly tâm.

Nắp máy được đúc từ hợp kim gang, trên đó bố trí các đường ống nước làm mát và cơ cấu phân phối khí.

Các thông số chính của động cơ ЯМЗ - 238ПМ thể hiện trong bảng 1.b

1.1.2.2.Hệ thống truyền lực ô tô Maz – 54322

Hệ thống truyền lực của ô tô là tổ hợp các cụm, các cơ cấu sắp xếp theo một quy luật xác định và hợp lý để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

- Truyền mô men xoắn từ động cơ đến các bánh ô tô chủ động. Thay đổi lực kéo ở các bánh ô tô chủ động khi ô tô chuyển động để khắc phục sức cản của đường.

- Cắt, nối nguồn động lực từ động cơ đến các bánh ô tô chủ động.

- Thay đổi tốc độ của ô tô (khởi hành, tăng tốc).

- Là cơ cấu an toàn cho cả hệ thống.

Kết cấu hệ thống truyền lực của ô tô Maz - 54322 có đặc điểm như sau:

- Ly hợp:

Ly hợp của ô tô Maz - 54322 là loại ly hợp ma sát khô, thường đóng, có hai đĩa bị động, dẫn động điều khiển cơ khí có trợ lực khí nén. Lò xo ép hình trụ, bố trí xung quanh thành hai hàng.

- Hộp số:

Hộp số ô tô Maz - 54322 là loại hộp số cơ khí 8 cấp, ba trục dọc dẫn động điều khiển cơ khí. Hộp số chính và hộp số bổ sung được đặt liền nhau thành một khối ( hộp số bổ sung đặt ngay sau hộp số chính) . Tất cả các tay số truyền của hộp số chính đều được gài qua bộ đồng tốc, số lùi được truyền qua ba cặp bánh răng và được gài bằng càng gài. 

- Cầu ô tô

* Truyền lực chính:

Truyền lực chính ô tô Maz - 54322 là loại truyền lực chính đơn (chỉ gồm một cặp bánh răng côn răng xoắn). Tỷ số truyền của truyền lực chính chính là tỷ số truyền của cặp bánh răng này. Với kết cấu đơn giản, việc chăm sóc bảo dưỡng truyền lực chính khá đơn giản, độ tin cậy và tuổi thọ làm việc cao. Tuy nhiên các bánh răng của bộ truyền lực chính được chọn trước theo bộ ở nhà máy nên trong trường hợp thay một bánh răng thì phải thay các bánh răng còn lại.

+ Vi sai:

Ô tô Maz - 54322 sử dụng vi sai bánh răng côn đối xứng.

+ Bán trục:

Bán trục dùng để truyền môm men xoắn từ vi sai đến các bánh ô tô chủ động. Trên ô tô Maz - 54322 sử dụng bán trục giảm tải hoàn toàn.

Đầu phía trong tì lên vỏ vi sai, đầu ngoài tì lên hai ổ côn mà vòng tì lên vỏ bán

1.1.2.4.Hệ thống treo

Phần tử đàn hồi của hệ thống treo trước và treo sau ô tô Maz - 54322 đều sử dụng nhíp lá. Phần tử giảm chấn của treo trước sử dụng giảm chấn ống thủy lực, được đặt thẳng đứng. Đặc biệt hệ thống treo sau có sử dụng thêm nhíp phụ.

1.1.2.5.Hệ thống phanh

Hệ thống phanh ô tô Maz - 54322 được dẫn động bằng khí nén, được bố trí trên tất cả các bánh ô tô. Hệ thống phanh bao gồm hệ thống phanh chính, phanh dừng, phanh dự trữ và phanh bổ trợ. Cơ cấu phanh dạng cơ cấu phanh tang trống.

Hệ thống phanh ô tô có thể được gọi tên khác nhau tùy theo công dụng:   (Phanh chính, phanh đỗ, phanh dự phòng, phanh chậm dần).

- Phanh chính thường được điều khiển bằng chân được sử dụng để giảm tốc độ hoặc dừng hẳn ô tô trong khi chuyển động.

- Phanh đỗ (còn gọi là phanh tay hay phanh dừng) thường được điều khiển bằng tay nhờ đòn kéo hoặc đòn xoay, sử dụng để giữ ô tô ở trạng thái đứng yên trên đường dốc (không tự trôi) trong thời gian dài.

1.1.2.7. Hệ thống kết nối với rơ mooc

Mâm xoay của ô tô bán rơ mooc có tác dụng gắn bán rơ mooc với ô tô đầu kéo.

Hệ thống mâm xoay của ô tô Maz–54322 được gắn với khung ô tô nhờ các bu lông. Toàn bộ mâm xoay được xoay trên hai khớp bản lề. Đế mâm xoay được kết nối với giá đỡ bằng hai trục nhằm chống lại sự dịch chuyển của yên mâm xoay. Với kết cấu như vậy có thể giảm đáng kể tải trọng động tác dụng lên khung ô tô và tạo thành độ dốc của yên mâm xoay lên đến 3 độ.

1.2.Kết cấu hệ thống truyền lực ô tô MAZ - 54322

1.2.1.Kết cấu ly hợp ô tô MAZ - 54322

1.2.1.1. Công dụng

Ly hợp là cụm đầu tiên và là cụm chủ yếu của hệ thống truyền lực của ô tô, nó dùng để truyền mô men xoắn của trục khuỷu động cơ đến các cụm tiếp theo của hệ thống truyền lực; dùng để tách, nối (đóng, cắt) giữa động cơ với hệ thống khi khởi hành, sang số và phanh ô tô. Đồng thời ly hợp là cơ cấu an toàn cho hệ thống truyền lực khi quá tải

1.2.1.2.Yêu cầu đối với ly hợp

Để đạt được chức năng và công dụng nói trên, ly hợp phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:

1) Truyền được mô men xoắn lớn nhất của động cơ mà không bị trượt trong bất kì điều kiện nào, muốn vậy mô men ma sát sinh ra trong ly hợp phải lớn hơn mô men xoắn lớn nhất của động cơ.

Mms    : mô men ma sát sinh ra trong ly hợp          (N.m)

Memax    : mô men xoắn lớn nhất của động cơ       (N.m)

β          : Hệ số dự trữ moomen của ly hợp    (β>1)

2) Khi nối (đóng) ly hợp phải êm dịu để tăng mô men xoắn lên trục của hệ thống truyền lực, không gây va đập và các bánh răng khi vào số, lúc ô tô khởi hành không bị giật người lái, hành khách đỡ mệt, hàng hóa không bị xô, đổ vỡ…

3) Ly hợp tách (mở) phải dứt khoát và nhanh chóng để cắt truyền lực từ động cơ xuống hệ thống truyền lực, giúp cho việc gài số được dễ dàng. Mô men quán tính của phần bị động phải nhỏ (có khối lượng bé) để nhanh chóng dừng lại khi mở ly hợp.

1.2.1.3.Phân tích kết cấu ly hợp ô tô MAZ – 54322

Ly hợp ô tô Maz - 54322 là loại ly hợp ma sát khô thường đóng, có hai đĩa bị động, dẫn động điều khiển cơ khí có trợ lực khí nén. Lò xo ép bố trí xung quanh thành hai hàng.

1.2.2.Hộp số ô tô MAZ – 54322

1.2.2.1. Công dụng.

- Thay đổi tỷ số truyền của hệ thống truyền lực nhằm thay đổi lực kéo bánh ô tô chủ động và tốc độ của ô tô phù hợp với điều kiện chuyển động bảo đảm tính kinh tế kỹ thuật.

- Đảm bảo cho ô tô có khả năng chuyển động lùi.

- Cắt động lực từ động cơ tới hệ thống truyền lực trong thời gian dài.

1.2.2.2. Yêu cầu.

- Có tỷ số truyền và số cấp số truyền đảm bảo tính chất động lực và kinh tế khi vận hành.

- Làm việc êm dịu, chắc chắn, hiệu suất truyền động cao.

- Cấu tạo đơn giản, điều khiển dễ dàng, dễ bảo dưỡng sửa chữa.

1.2.3.Truyền động các đăng

Truyền động các đăng dùng để truyền moment xoắn từ trục thứ cấp của hộp số phụ tới trục của bánh răng chủ động truyền lực chính mà các đường tâm trục luôn luôn thay đổi vị trí tương quan với nhau.

Kết cấu của các đăng ô tô MAZ – 54322 được thể hiện trên hình 1.17.

1.2.4.Cầu chủ động ô tô MAZ - 54322

1.2.4.1.Công dụng

Cầu chủ động của ô tô bao gồm các bộ phận: Truyền lực chính, bộ vi sai, bán trục và dầm cầu. Các bộ phận trong cầu chủ động có những công dụng sau:

Truyền lực chính dùng để tăng mô men xoắn và truyền mô men xoắn qua cơ cấu vi sai đến các bán trục đặt dưới một góc nào đó đối với trục dọc của ô tô (thường là 900)

Bộ vi sai được đặt giữa các bánh ô tô chủ động của một cầu đảm bảo cho các bánh ô tô quay với các vận tốc khác nhau khi ô tô quay vòng, chuyển động trên đường không bằng phẳng hoặc khi có sai lệch về kích thước của lốp đồng thời phân phối lại mô men xoắn trong các trường hợp nêu trên.

1.2.4.3.Kết cấu cầu chủ động ô tô MAZ – 54322

Ô tô MAZ – 54322 chỉ có một cầu chủ động và được bố trí ở cầu phía sau.

Dưới đây là kết cấu của cầu chủ động ô tô Maz – 54322.

a. Truyền lực chính.

Truyền lực chính ô tô Maz – 54322 là loại truyền lực chính đơn ( chỉ gồm một cặp bánh răng côn răng xoắn ). Tỷ số truyền của truyền lực chính chính là tỷ số truyền của cặp bánh răng này.

Cấu tạo của cầu chủ động ô tô Maz – 54322 được thể hiện trên hình 1.18

b. Vi sai.

Ô tô MAZ – 54322 sử dụng vi sai bánh răng côn đối xứng.

Công dụng:

Vi sai là một cơ cấu truyền lực, nó đảm bảo cho các bánh ô tô chủ động quay được với tốc độ khác nhau. Đồng thời, dùng phân chia mô men xoắn cho các bánh ô tô trong một cầu chủ động hoặc cho các cầu chủ động của một ô tô.

Đặc điểm cấu tạo:

Vỏ vi sai 2 gồm hai phần chúng được lắp ghép cố định với nhau qua bánh răng trụ bị động bằng các bu lông 8, đai ốc 9 và chốt chẻ 10. Tại mặt phẳng phân chia vỏ vi sai đặt trục chữ thập 11 mà ở mỗi đầu của trục này đều có lắp bánh răng hành tinh 4 (có 4 bánh răng hành tinh), các bánh răng hành tinh đồng thời ăn khớp với hai bánh răng côn bán trục 12. 

c. Bán trục

Bán trục dùng để truyền môm men xoắn từ vi sai đến các bánh ô tô chủ động. Trên ô tô MAZ – 54322 sử dụng bán trục giảm tải hoàn toàn.

Cấu tạo bán trục được thể hiện trên hình 1.22. Đầu phía trong  tì lên vỏ vi sai, đầu ngoài tì lên hai ổ côn mà vòng trong tì lên vỏ bán trục, vòng ngoài tì lên moay ơ bánh ô tô. Loại bán trục này chỉ chịu tác dụng của môm men xoắn từ động cơ tới mà không chịu môm men uốn từ do phản lực gây ra. Cầu ô tô có bố trí truyền lực bánh ô tô. Truyền lực bánh ô tô được dùng kiều hộp giảm tốc hành tinh.

CHƯƠNG 2 

TÍNH TOÁN ĐỘNG LỰC HỌC CHUYỂN ĐỘNG THẲNG CỦA Ô TÔ MAZ – 54322

2.1.Nội dung tính toán.

Xây dựng đặc tính ngoài động cơ, xây dựng đặc tính kéo của ô tô, xây dựng đặc tính động lực học của ô tô, quá trình tăng tốc của ô tô (đồ thị gia tốc, đồ thị gia tốc ngược, đồ thị thời gian tăng tốc, đồ thị quãng đường tăng tốc).

2.2.Các thông số ban đầu

Thông số kỹ thuật như bảng 2.a.

2.3.Xây dựng đặc tính ngoài động cơ

Định nghĩa đặc tính ngoài động cơ.

Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa mô men xoắn Me, công suất Ne và suất tiêu hao nhiên liệu ge của động cơ với số vòng quay ne hoặc vận tốc góc we của trục khuỷu khi cung cấp nhiên liệu ở mức tối đa được gọi là đặc tính vận tốc ngoài của động cơ (gọi tắt là đặc tính ngoài).

Trọng lượng toàn bộ ô tô:

Ký hiệu lốp ô tô: 300.508R

Chiều rộng lốp: B = 300 (mm)

Chiều cao lốp: H = 300 (mm)

Đường kính lắp vành : d = 508 (mm)

D = d + 2H = 508 + 2.300 = 1108 (mm)

Tỷ số truyền hộp số và truyền lực chính (theo thông số kỹ thuật của ô tô).

Truyền lực chính:      io=8,21

Tỷ số truyền hộp số : ihs = 7,73/1,96 – 5,52/1,39 – 3,94/1,0 – 2,8/0,71

                                 L: 11,76/2,29

Ta có công thức:       itl=ihs.io

Công suất động cơ tại các điểm đó xác theo công thức:

Ne = Me . we

Trong đó:

Me : tính theo Nm;

we : tính theo rad/s.

Trường hợp không có đường đặc tính ngoài của động cơ bằng thực nghiệm, có thể xây dựng đường đặc tính này bằng công thức kinh nghiệm của S.R.Lây Đéc man

a, b, c: hệ số thực nghiệm được chọn theo loại động cơ.

Đối với động cơ diesel 4 kỳ buồng cháy trực tiếp : a=0,5; b=1,5; c= 1.

Từ các thông số và công thức ta có được bảng thông số bảng 2.e.

2.4.Xây dựng đặc tính kéo

Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa lực kéo tính theo động cơ và vận tốc chuyển động của ô tô ở các số truyền được gọi là đặc tính kéo của ô tô.

Pk = P(v)

* Hiệu suất truyền lực htl = 0,8¸0,95, Chọn htl= 0,87

. Phương pháp xây dựng đặc tính kéo.

Phương trình cân bằng lực kéo biểu diễn dưới dạng đồ thị gọi là đồ thị cân bằng lực kéo.

Trên hệ tọa độ (P.v) xây dựng đường cong Pk ở các số truyền khác nhau phụ thuộc vào vận tốc chuyển động của ô tô, nghĩa là Pk = f(v).

Dựa vào đồ thị đặc tính ngoài của động cơ để, xây dựng đặc tính kéo.

Ta có: = f.G.cosα. Ở đây ta xét ô tô đang đi trên đường bằng nên α=0 vậy nên = f.G.

Trong đó: f là hệ số cản lăn. Xét trong trường hợp ô tô đi trên đường nhựa và đường bê tông trung bình và f= 0,015÷0,020. Chọn f=0,015.

Þ = f.G = 0,015.4875.10 = 731,25(N); .

K : là hệ số cản không khí. Đối với loại ô tô tải chọn K=0,5 (trích trang 50. [3])

F : là tiết diện cản gió: F = B x H = 2,5 x 3,16= 3,646 (m2)

Từ đồ thị cân bằng lực kéo ô tô có thể đưa ra một số nhận xét sau:

Cho phép xác định lực kéo lớn nhất của ô tô theo động cơ vì nó được xây dựng từ đặc tính ngoài của động cơ.

Cho phép xác định lực kéo lớn nhất Pkimax ở từng số truyền.

2.5.Xây dựng đặc tính động lực học của ô tô.

Định nghĩa đặc tính động lực học.

Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa nhân tố động lực học với vận tốc chuyển động của ô tô ở các số truyền được gọi là đặc tính động lực học.

D = D(v)

- Phương pháp xây dựng đặc tính động lực học.

Trước tiên xây dựng D(v) ở số truyền 1. Với các giá trị vân tốc v1i đã biết ở bảng 4 tiến hành xác định lực cản không khí Pw1i = K.F.v21i

Với j là hệ số bám: Chọn j=0,6 vậy nên Pj=0,6. 98000=58800(N).

Từ đó  ta xây dựng  được đồ thị nhân tố động lực học và nhân tố động lực học theo điều kiện bám.

2.6.Quá trình tăng tốc của ô tô

2.6.1.Xây dựng đồ thị gia tốc của ô tô.

ihi : tỷ số truyền của hộp số ở số truyền thứ i

Gd: trọng lượng toàn bộ ô tô ứng với tải định mức.

Gb: trọng lượng toàn bộ ô tô ứng với tải bất kỳ.

Ở đây ta xét Gd= Gb.

* Xác định hệ số cản tổng cộng.

Khi đi trên đường bằng ta có α = 0 (với V  22,2 m/s),

* Kết quả tính toán:

Các giá trị gia tốc tại số truyền giảm như bảng 2.p

2.6.2.Đồ thị gia tốc ngược.

Từ đó ta xây dựng đồ thị gia tốc ngược như hình 2.11 và 2.12

2.6.4.Đồ thị quãng đường tăng tốc ở các số truyền.

Cách xây dựng như sau: Trên đồ thị thời gian tăng tốc ta lấy tổng các diện tích bé (v.dt) này lại ta được quãng đường tăng tốc tử v1 đến v2. Từ đó xây dựng đồ thị quãng đường tăng tốc ôtô phụ thuộc vào vận tốc chuyển động của ôtô.

Từ đồ thị t = f(V)

Ta có Si =  Fsi: với giới hạn bởi các đường t = f(v) ; t = t1; t = t2 và trục Ot (trục tung).

CHƯƠNG 3

KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN Ô TÔ MAZ -54322

3.1.Hướng dẫn khai thác, sử dụng hệ thống truyền lực ô tô MAZ - 54322.

3.1.1.Những chú ý đối với hệ thống truyền lực khi sử dụng ô tô

Khi khởi hành ô tô: Khi bắt đầu khởi hành ô tô chỉ được phép cho ô tô khởi hành nếu chắc chắn động cơ đã làm việc bình thường, các đồng hồ cảnh báo chỉ báo trạng thái bình thường. Trước khi khởi hành cần nhả van phanh tay, đèn báo hiệu phanh tay tắt, nhả từ từ bàn đạp ly hợp đồng thời ấn bàn đạp ga phù hợp cho ô tô lăn bánh từ từ. Chỉ sử dụng số 1 và số 2 khi cho ô tô khởi hành. Tuyệt đối không sử dụng số 3 hoặc số cao hơn để khởi hành ô tô vì như vậy sẽ làm tăng phụ tải, làm mòn nhanh các chi tiết của động cơ, ly hợp, hộp số, cầu sau…

Khi ô tô đang hoạt động: Cần chú ý lắng nghe phát hiện các tiếng gõ, âm thanh khác thường và sự hoạt động của động cơ và các bộ phận của hệ thống truyền lực. Nếu thấy có hiện tượng khác thường cần dừng ô tô và kiểm tra khắc phục triệt để nguyên nhân gây ra sự cố.

Khi ô tô lên dốc: Khi ô tô chuyển động lên dốc, tốc độ ô tô giảm dần nên phải chú ý sang số (về tay số thấp) kịp thời. Sử dụng tay số không hợp lý sẽ thấy ô tô không đủ động lực chuyển động. Để giảm mài mòn và phát nhiệt lớn khi phanh ô tô trên đường dốc, trước khi cho ô tô chuyển động xuống dốc phải giảm tốc độ ô tô, gài tay số thấp. Phải chọn tay số hợp lý khi ô tô xuống dốc dài và chú ý không được đạp (ngắt) ly hợp, không được cho ô tô chuyển động với tay số 0.

3.1.3.Những chú ý khi kiểm tra và chạy rà ô tô mới

Kiểm tra ô tô mới:

Trước khi xuất xưởng hầu hết các ô tô mới đều đã qua kiểm tra, tuy nhiên trong quá trình lắp ráp, vận chuyển một số chi tiết nào đó có thể bị nới lỏng hoặc hư hỏng vì vậy các ô tô mới trước khi đưa vào sử dụng đều phải kiểm tra để bảo đảm an toàn cho người sử dụng.

Công việc kiểm tra bao gồm:

Kiểm tra tình trạng liên kết và bắt chặt các bộ phận, đặc biệt là hệ thống truyền lực.

Kiểm tra mức dầu bôi trơn hộp số, cầu sau.

Kiểm tra tình trạng tra dầu mỡ của các điểm bôi trơn : như vị trí các ổ, trục của ly hợp, hộp số, các đăng và cầu ô tô và moay ơ bánh ô tô.

Sau chạy rà ô tô mới:

Thay dầu hộp số, cầu chủ động, rửa sạch, thông các nút thông khí.

Tháo trục các đăng cầu sau, tiến hành kiểm tra và vặn chặt các đai ốc bắt giữ bánh răng chủ động động của truyền lực chính và các đai ốc bắt giữ trục các đăng trung gian.

Kiểm tra sự bắt chặt các của các bán trục.

Tháo, kiểm tra, bôi trơn, điều chỉnh các moay ơ bánh ô tô cầu trước và cầu sau.

3.2.Bảo dưỡng hệ thống truyền lực

3.2.1. Công việc chính trong bảo dưỡng hệ thống truyền lực

3.2.1.1.Ly hợp

Quy trình bảo dưỡng ly hợp thể hiện như bảng 3.1.

Những hư hỏng của bộ ly hợp gây trở ngại cho việc điều khiển ô tô, làm người lái không tập trung việc quan sát đường, làm trở ngại giao thông của các phương tiện vận tải khác, và gây mất cảm giác cho người lái, trong nhiều trường hợp còn gây mất an toàn giao thông.

3.2.1.2.Hộp số

Hộp số là một bộ phận quan trọng trong hệ thống truyền lực, ảnh hưởng lớn đến tính năng thông qua của ô tô quân sự, trong quá trình sử dụng cần tuân thủ đúng qui trình bảo dưỡng nhằm đạt được hiệu quả sử dụng lớn nhất và an toàn cho con người trong quá trình sử dụng ô tô.

3.2.2.Những hư hỏng thường gặp ở hệ thống truyền lực và cách khắc phục

3.2.2.1.Ly hợp.

- Ly hợp bị trượt: đây là hiện tượng khá phổ biến, nếu không khắc phục sửa chữa sẽ làm các tấm ma sát, đĩa ép nhanh mòn, không truyền được hết môm men xoắn, nhiệt độ các chi tiết tăng cao làm ảnh hưởng tới tuổi thọ của chúng và khả năng kéo, chở của ô tô giảm. Nguyên nhân ly hợp bị trượt do: hành trình tự do bàn đạp ly hợp không có hoặc nhỏ, vòng tì của cơ cấu mở và bạc mở luôn tì sát vào nhau, do đó ly hợp đóng không hoàn toàn. Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp là 35 ÷ 45 mm phải kiểm tra thường xuyên và điều chỉnh.

- Ly hợp có thể bị trượt do các lò xo ép yếu. Do làm việc lâu ngày, lò xo ép bị mất tính đàn hồi, độ cứng giảm do nhiệt của ly hợp tăng lên khi bị trượt, nếu lò xo yếu phải thay. Khi thay cần chú ý tới sự đồng đều về độ cứng, chiều cao và tính đàn hồi cũng như các bước của lò xo.

- Ly hợp bị trượt có thể do piston xilanh trợ lực bị kẹt hoặc van phân phối trợ lực bị kẹt. Để khắc phục ta tháo ra, lau rửa bằng dầu, thay thế những chi tiết mòn quá qui định.

3.2.2.2.Hộp số.

Hộp số xảy ra hiện tượng nhảy số khi ô tô đang hoạt động, gài hai số một lúc, hoặc cảm thấy khó gài số, xuất hiện tiếng kêu lạ trong hộp số, bánh răng hộp số bị sứt mẻ.

3.2.2.3.Truyền lực chính.

Quá trình sử dụng xuất hiện những dấu hiệu bất thường như: các bánh răng hoạt động phát ra tiếng ồn lớn, chảy dầu ở vỏ cầu, trục các đăng bị đảo, ô tô không thể chuyển động.

3.2.3.Điều chỉnh và bôi trơn

3.2.3.1.Ly hợp

Kiểm tra và điều chỉnh

Sau mỗi 8000 km của ly hợp cần điều chỉnh hành chỉnh tự do của ly hợp. Trị số điều chỉnh 30 ~ 40 mm.

Cách kiểm tra: đạp nhẹ lên bàn đạp ly hợp và đo hành trình của bàn đạp, nếu không đạt trị số qui định cần tiến hành điều chỉnh.

Cách điều chỉnh:

 Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp thay đổi nhờ điều chỉnh đai ốc có mặt cầu lắp ở đầu thanh kéo nối với nạng gạt ly hợp. Thay đổi chiều dài hiệu dụng của thanh kéo sẽ làm thay đổi hành trình tự do của bàn đạp ly hợp.

3.2.3.2.Trục các đăng

Kiểm tra và điều chỉnh

Sau 8000 km vận hành cần kiểm tra khe hở hướng trục của ổ đỡ trung gian của trục truyền.

Cách kiểm tra: dựng tay lắc, đẩy trục theo chiều dọc nếu cảm nhận thấy  rõ rệt khe hở (khi đó khe hở hướng trục vượt quá 0,30 mm) thì phải tiến hành điều chỉnh. Khe hở này nếu vượt quá 0,30 mm sẽ làm xuất hiện dao động của trục, gây ồn trong ổ đỡ vì vậy cần kịp thời điều chỉnh.

Bôi trơn

Cứ sau 2000 km phải bơi trơn ổ đỡ trung gian, nạng trục then hoa và ổ bi kim của trục chữ thập của khớp các đăng. Đối với ô tô hoạt động trên đường nhiều bụi, bẩn thì thời gian để bôi trơn truyền động các đăng rút ngắn hai lần.

3.2.3.4.Hộp số

Thay dầu hộp số

Trong quá trình vận hành, cứ sau 800 km cần kiểm tra mức dầu hộp số, nếu thiếu cần bổ sung tới mức qui định.Khi thay dầu cần phải xả sạch dầu cũ trong đáy dầu hộp số rồi mới đổ dầu mới vào.Khi bổ sung phải đổ dầu tới mức ngang bằng miệng đổ dầu trên thành hộp số .

3.2.3.5.Truyền lực chính

Kiểm tra điều chỉnh

Kiểm tra và điều chỉnh sự ăn khớp của cặp bánh răng côn ta tiến hành điều chỉnh ổ bi đỡ bộ vi sai sau đó tiến hành điều chỉnh vết ăn khớp của cặp bánh răng côn và cặp bánh răng trụ bị động như hình 3.7.

Thay dầu cầu chủ động

Cứ sau 8000 km cần kiểm tra mức dầu, nếu thiếu phải bổ sung. Nút có ren của lỗ đổ dầu bố trí ở thành phía trên của truyền lực chính, mức dầu đỏ phải đạt ngang mức của lỗ này. Dầu bôi trơn cầu sau có cùng ký hiệu với dầu bôi trơn hộp số, lượng dầu là 5 lít.

Chu kỳ thay dầu:

- Sau khi chạy rà xong (sau 2500 km)

- Sau đó chu kỳ thay dầu là sau mỗi hành trình 24000km.

- Thay đổi khi đổi thời vụ làm việc.

a. Công tác làm sạch, kiểm tra, chẩn đoán, bôi trơn.

- Làm sạch, xả dầu và nước trong bầu chứa hơi phanh.

-  Kiểm tra đèn, biển số, xích an toàn, hiệu quả đèn tín hiệu và đèn phanh, thành bệ.

-  Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật tổng thể rơ moóc, nửa rơ moóc.

d. Đối với bán rơ moóc

- Kiểm tra, chẩn đoán tình trạng kỹ thuật trục chuyển hướng, mâm xoay, mâm đỡ, chốt an toàn, cơ cấu chân chống, cơ cấu bắt nối bán rơ moóc với đầu kéo.

- Kịp thời sửa chữa và hiệu chỉnh đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.

KẾT LUẬN

Qua một thời gian nỗ lực cố gắng cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo: Thạc sĩ ……………. cùng các thầy trong Bộ môn Nguyên lý kết cấu em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp đúng thời gian, đảm bảo chất lượng. Nội dung đồ án đã thực hiện được như  sau:

- Tìm hiểu chung về toàn bộ các hệ thống trên ô tô MAZ – 54322.

- Phân tích hệ thống truyền lực, các cơ cấu dẫn động trong hệ thống truyền lực của ô tô MAZ – 54322.

- Tính toán được động lực học chuyển động thẳng của ô tô MAZ. 54322.

- Tìm hiểu các hướng dẫn khai thác và sử dụng  hệ thống truyền lực trên ô tô MAZ – 54322 có hiệu quả và đảm bảo an toàn.

Do thời gian có hạn nên trong phần lấy số liệu tính toán và các bản vẽ kết cấu các cụm truyền lực của ô tô chưa đạt độ chính xác cao. Quá trình thu thập tài liệu còn hạn chế nên nội dung phân tích kết cấu hệ thống truyền lực của ô tô còn nhiều thiếu sót. Mặt khác do điều kiện thực tế cũng như khả năng có hạn của bản thân nên đồ án sẽ không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong được sự góp ý của các thầy và các đồng chí để kiến thức của em ngày càng hoàn thiện. Hướng phát triển của đồ án là :

- Khảo sát động lực học quay vòng của ô tô.

- Khảo sát động lực học của ô tô trong quá trình phanh ô tô.

Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo : Thạc sĩ ……………. cùng các thầy giáo trong Bộ môn Nguyên lý kết cấu, Khoa Ô tô đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Cấu tạo ô tô tập 1,2, Vũ Đức Lập (1998).

2. Kết cấu tính toán ô tô tập 1, Học viện Kỹ thuật Quân sự(2018)

3. Lý thuyết ô tô quân sự, Khoa Động lực – Học viện Kỹ thuật Quân sự (2002), Khoa Động lực – Học viện Kỹ thuật Quân sự (2002),

4. Thiết kế và tính toán ô tô máy kéo (tập 2,3), Nguyễn Hữu Cẩn, Phan Đình Kiên (1985), Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.

5. Ứng dụng máy tính trong tính toán ô tô quân sự, Vũ Đức Lập (2001), Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.

Tiếng Nga:

Автомобили МАЗ.64227, МАЭ.54322: Устройство, техни­ческое обслуживание, ремонт. М. С. Высоц

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"