MỤC LỤC
Mở đầu............................................................................................1
Chương 1. Giới thiệu chung về xe Lanos 2004..............................3
1.1. Giới thiệu xe Lanos 2004 .......................................................3
1.2. Đặc tính kỹ thuật xe Lanos 2004 ............................................4
1.3. Đặc tính một số cụm chính trên xe Lanos 2004 có hệ thống truyền lực MT………………7
Chương 2. Phân tích kết cấu hệ thống truyền lực MT trên xe Lanos 2004………………….11
2.1. Ly hợp..................................................................................12
2.1.1. Công dụng và yêu cầu của ly hợp...................................12
2.1.2. Kết cấu ly hợp.................................................................13
2.1.3. Kết cấu cụm chi tiết chính của ly hợp.............................15
2.2. Hộp số ................................................................................18
2.2.1. Công dụng và yêu cầu.....................................................18
2.2.2. Kết cấu các chi tiết chính hộp số......................................19
2.2.3. Nguyên lý hoạt động của hộp số......................................25
2.3. Truyền lực chính và vi sai......................................................27
2.4. Các đăng và bán trục...........................................................29
Chương 3. Tính toán kéo kiểm nghiệm.........................................33
3.1. Mục đích ..............................................................................33
3.2. Cơ sở lý thuyêt .....................................................................33
3.3. Thông số vào .......................................................................40
3.4. Kết quả tính toán...................................................................41
3.4.1. Kết quả xây dựng đặc tính ngoài động cơ......................41
3.4.2. Kết quả tính kiểm nghiệm động lực học của xe..............42
Chương 4. Tháo lắp và bảo dưỡng hệ thống truyền lực.............45
4.1. Tháo lắp và bảo dưỡng ly hợp...............................................45
4.1.1. Tháo bộ ly hợp................................................................45
4.1.2. Lắp bộ ly hợp..................................................................46
4.1.3. Bảo dưỡng cụm ly hợp....................................................47
4.2. Tháo lắp và bảo dưỡng hộp số:.............................................50
4.2.1. Tháo hộp số từ xe xuống................................................50
4.2.2. Tháo cơ cấu sang số của hộp số.......................................51
4.2.3. Tháo bánh răng và trục hộp số........................................52
4.2.4.Tháo trục trung gian........................................................54
4.2.5. Lắp hộp số......................................................................55
4.3. Tháo lắp và bảo dưỡng các đăng...........................................55
4.3.1. Tháo cụm các đăng..........................................................55
4.3.2. Kiểm tra và lắp cac đăng bán trục....................................56
4.3.3. Phân tích nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục…57
Kết luận..........................................................................................59
Tài liệu tham khảo.......................................................................60
MỞ ĐẦU
Ngành ôtô giữ một ví trí quan trọng trong hoạt động và phát triển của xã hội. Ôtô được sử dụng phổ biến để phục vụ trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân. Các tiến bộ khoa học đã được áp dụng nhằm mục đích làm giảm cường độ lao động cho người lái, đảm bảo an toàn cho xe, người, hàng hoá và tăng chất lượng kéo vận tốc cũng như tăng tính kinh tế nhiên liệu của xe. . Từ lúc ra đời cho đến nay ôtô đã được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực như giao thông vận tải, quốc phòng an ninh, nông nghiệp, công nghiệp, du lịch...
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, hiện nay nhiều loại xe hiện đại đã và đang được sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam, với các thông số kỹ thuật phù hợp với điều kiện khí hậu, địa hình Việt Nam. Chính vì vậy việc tìm hiểu kết cấu, khai thác có hiệu quả các hệ thống, cụm, cơ cấu trên xe là hết sức cần thiết. Trong quá trình học tập em đã được giao đồ án tốt nghiệp với đề tài :
“Khai thác hệ thống truyền lực trên xe Lanos 2004”
Với điều kiện thời gian có hạn, các nội dung trong đồ án tốt nghiệp chỉ là bước tìm hiểu các thông số kỹ thuật và kết cấu của hệ thống truyền lực là cơ sở để xem xét thực tế khai thác sử dụng hệ thống truyền lực. Nội dung chính của bài tập bao gồm:
Chương 1 : Khái quát chung về xe Lanos 2004
Chương 2 : Đặc điểm kết cấu hệ thống truyền lực xe Lanos 2004.
Chương 3 : Tính toán kéo kiểm nghiệm
Chương 4 : Tháo lắp và bảo dưỡng hệ thống truyền lực.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, trong đồ án tốt nghiệp của em không tránh khỏi sai sót. Em mong nhận được sự nhận xét và đóng góp ý kiến của các thầy, các bạn trong lớp.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: TS ………….. đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn các thầy, các cán bộ trong Bộ môn Ôtô Quân sự - Khoa Động lực đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày … tháng … năm 20…
Sinh viên thực hiện
……………….
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE LANOS 2004
1.1. Giới thiệu chung về xe Lanos 2004
Daewoo Lanos là mẫu xe du lịch cỡ nhỏ do Daewoo Motors Hàn Quốc sản xuất từ năm 1997 đến năm 2002 nhằm thay thế mẫu xe Daewoo Nexia. Việc sản xuất mẫu xe Lanos nằm trong chủ trương của Daewoo là phát triển độc lập, đưa ra những sản phẩm mới thay thế cho các mẫu xe chế tạo dựa trên các mẫu xe của General Motors cũ sau khi hãng này giải thể liên doanh của họ với General Motors vào năm 1992.
Daewoo Lanos 2004 được chế tạo dựa trên mẫu khung gầm GM T, lắp động cơ đặt trước xe, cầu trước chủ động sử dụng động cơ xăng của hãng GM Family 1 với dung tích động cơ 1.5L I4 DOHC 16 van. Hộp số được sử dụng là hộp số cơ khí 5 cấp.
Kiểu dáng bên ngoài và một số kích thước cơ bản của xe Lanos 2004 được thể hiện trên hình 1.1 và hình 1.2
1.2. Đặc tính kỹ thuật của xe Lanos 2004
Bảng đặc tính kỹ thuật của xe Lanos 2004 thể hiện như bảng 1.1.
1.3. Đặc tính các cụm hệ thống chính của xe Lanos 2004
1.3.1. Động cơ
Động cơ xe Lanos2004 là loại động cơ xăng 4 kì được bố trí đằng trước và đặt ngang xe. Nó là loại động cơ SOHC bao gồm 4 xilanh bố trí thẳng hàng có thứ tự làm việc là 1-3-4-2 với dung tích công tác theo nhà sản xuất là 1.5 lít. Có công suất lớn nhất của động cơ là 63 kw ứng với số vòng quay của trục khuỷu là 5800 v/ph. Mô men xoắn lớn nhất của động cơ là 130 Nm ứng với số vòng quay là 3400 v/ph.
- Hệ thống cung cấp nhiên liệu: Xe sử dụng hệ thống phun xăng điện tử đa điểm (MPI) với các loại xăng có chỉ số octan là Ron95, 91, 87, 83. Dung tích bình xăng là 48 lít.
- Hệ thống làm mát: Hệ thống làm mát bằng nước theo phương pháp tuần hoàn cưỡng bức nhờ bơm nước.
1.3.2. Hệ thống truyền lực
Hệ thống truyền lực của xe bao gồm: ly hợp, hộp số, truyền lực chính và vi sai, các đăng.
- Ly hợp: Là loại ly hợp thường đóng 1 đĩa bị động, ma sát khô, có lò xo ép hình đĩa, dẫn động cơ khí kiểu cáp.
- Hộp số: Loại hộp số cơ khí 5 cấp (5 số tiến và một số lùi), 2 trục, dẫn động điều khiển cơ khí gián tiếp thông qua các dây kéo. Hộp số sử dụng cơ cấu đồng tốc kiểu khoá hãm, đồng tốc đặt ở đầu bánh răng chủ động số 5, giữa bánh răng chủ động số 3 và 4, giữa bánh răng bị động số 1 và 2.
1.3.4. Phần vận hành
Treo trước là hệ thống treo độc lập kiểu nến (Mcpherson strut) có kết cấu đơn giản, trọng lượng nhẹ, giúp lái xe ổn định rất tốt nhờ sự chống nhảy dạng hình học, kích thước đòn treo trên của hệ thống treo này giảm về bằng 0. Còn đầu trong của đòn treo dưới được liên kết bản lề với dầm ôtô, đầu ngoài liên kết với trục khớp nối dẫn hướng mà điểm liên kết nằm trên đường tâm của trụ xoay đứng.
Lốp xe gồm 4 lốp chính và 1 lốp dự phòng.Các bộ phận chính đều được lăp đặt trên vỏ xe nên đặc điểm chịu lực của xe là vỏ chịu lực.
1.3.5. Hệ thống điện
- Điện áp mạng: 12V
- Máy phát: 12V- 65A
- Động cơ khởi động: công suất 1,2 kw
- Ắc quy (MF): 12V - 35(Ah)
Chương 2
PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC XE LANOS 2004
Hệ thống truyền lực của xe Lanos 2004 là tổ hợp các cụm, cơ cấu sắp xếp theo một quy luật xác định và hợp lý để liên kết với nhau mà nhờ chúng cơ năng từ động cơ được truyền đến các bánh xe chủ động. Hệ thống truyền lực có nhiệm vụ:
Truyền, biến đổi và phân phối mô men xoắn và công suất từ động cơ đến các bánh xe chủ động (hai bánh trước).
Cắt nối nguồn từ động cơ tới các bánh xe chủ động khi cần thiết.
2.1. Ly hợp
2.1.1. Công dụng và yêu cầu của ly hợp
2.1.1.1. Công dụng
Ly hợp được dùng để tách, nối giữa động cơ với hệ thống truyền lực khi khởi hành, dừng xe, chuyển số và cả khi phanh xe và làm cơ cấu an toàn đảm bảo cho động cơ và hệ thống truyền lực khỏi bị quá tải dưới tác dụng của tải trọng động và mômen quán tính.
Ly hợp ô tô Lanos 2004 là loại thường đóng 1 đĩa bị động, ma sát khô, có lò xo ép hình đĩa, tạo lực ép bằng lò xo bố trí trung tâm, cơ cấu mở kiểu đòn, bạc mở, dẫn động điều khiển thủy lực.
2.1.1.2. Yêu cầu
- Truyền được mômen quay lớn nhất của động cơ mà không bị trượt ở bất cứ điều kiện sử dụng nào.
- Đóng êm dịu để tăng từ từ mômen quay lên trục của hệ thống truyền lực không gây va đập các bánh răng.
- Mở nhanh chóng và dứt khoát, nghĩa là cắt hoàn toàn truyền động từ động cơ đến hệ thống truyền lực trong thời gian rất ngắn.
2.1.2. Kết cấu ly hợp xe Lanos 2004
- Ly hợp gồm có các thành phần chính sau: Phần chủ động, phần bị động, cơ cấu mở và dẫn động điều khiển.
- Phần chủ động là tập hợp tất cả các chi tiết cùng quay bánh đà và vỏ ly hợp trong mọi trường hợp,nó bao gồm các chi tiết sau: bánh đà lắp cố định trên trục khuỷu, vỏ ly hợp được lắp cố định trên bánh đà, đĩa ép. Nó nhận mômen từ trục khuỷu động cơ truyền đến phần bị động.
Ly hợp làm việc ở 2 trạng thái đóng và mở.
+ Trạng thái đóng: Người lái xe không tác dụng vào bàn đạp ly hợp dưới tác dụng của các lò xo ép sẽ đẩy đĩa ép, ép sát đĩa bị động vào bánh đà động cơ. Khi đó bánh đà, đĩa bị động, đĩa ép, các lò xo ép và vỏ ly hợp sẽ quay liền thành một khối. Mô men xoắn từ trục khuỷu động cơ qua bánh đà qua các bề mặt ma sát giữa đĩa bị động với bánh đà và đĩa ép truyền đến moay ơ đĩa bị động và tới trục bị động nhờ mối ghép then hoa giữa moay ơ đĩa bị động với trục.
Ly hợp xe Lanos 2004 là ly hợp ma sát dùng lò xo màng nên lò xo màng vừa đóng vai trò lò xo ép khi đóng đóng ly hợp vừa đóng vai trò cần bẩy khi mở ly hợp
2.1.3. Kết cấu các chi tiết chính của ly hợp .
Vỏ ly hợp được làm bằng thép và được gắn với bánh đà bằng chiếc bulông có các lỗ để tạo gió làm mát và lắp các đòn mở, với kết cấu như vậy vỏ ly hợp làm việc với độ tin cậy cao
Đòn mở dùng để mở ly hợp đầu trong của đòn mở tỳ vào ổ bi thông qua một càng mở ly hợp
Nguyên lý làm việc của lò xo hình côn.
Khi đạp bàn đạp ly hợp vòng bi T ép vào lỗ tâm của đĩa lò xo đĩa làm cho vòng ngoài của nó bật lên đĩa ép nhả đĩa ma sát. Khi buông bàn đạp vòng bi T trở về vị trí cũ, lò xo đĩa bung trở lại vị trí ban đầu, nó đè mạnh đĩa ép v.à ép đĩa ma sát vào mặt bánh đà.
Đĩa ma sát gồm các tấm ma sát bằng vật liệu amian được ghép bằng các đinh tán lên hai mặt của đĩa thép. Đĩa thép có hai lớp với lò xo lá ở giữa để đảm bảo đĩa có độ đàn hồi nhất định theo phương ép. Đĩa ép được liên kết với moay ơ thông qua các lò xo giảm chấn để đảm bảo đóng ly hợp êm dịu.
Tấm đệm được tán bằng đinh tán kẹp giữa các mặt ma sát của ly hợp khi ăn khớp ly hợp đột ngột phần cong này khử va đập và làm dịu việc chuyển số và truyền công suất.
Đinh tán là chi tiết liên kết giữa tấm ma sát với xương đĩa bị động.
Xương đĩa: được làm bằng thép đàn hồi, người ta xẻ các rãnh hướng điều tâm chia đĩa ra nhiêu phân các phần này được uốn về các phía khác nhau. Nhờ có kết cấu như vậy xương đĩa có khả năng đàn hồi dọc trục và theo chiều xoắn nên tránh được cong vênh trong quá trình đóng mở ly hợp.Xương đĩa được chế tạo bằng thép các bon.
Lò xo giảm chấn xoắn được đặt ở đĩa bị động của ly hợp để tăng độ êm dịu khi đóng ly hợp và để tránh cho hệ thống truyền lực khỏi những dao động xoắn cộng hưởng khi tần số dao động riêng của hệ thống truyền lực trùng với tần số kích thích dao động gây ra bởi sự thay đổi mô men xoắn của động cơ.
2.2. Hộp số
Động cơ đốt trong dùng trong ôtô có hệ số thích ứng rất thấp, đối với động cơ xăng hệ số này bằng 1, 1-1, 2 và đối với động cơ điezen bằng 1, 05 - 1, 15 do đó mô men xoắn của động cơ không thể đáp ứng yêu cầu mômen cần thiết để thắng sức cản chuyển động thay đổi khá nhiều khi ôtô làm việc, muốn giải quyết vấn đề này trên ôtô cần phải đặt hộp số.
2.2.1. Công dụng và yêu cầu
2.2.1.1. Công dụng
Để thay đổi tỷ số truyền của hệ thống truyền lực trong quá trình chuyển động của ôtô, nhằm thay đổi lực kéo ở các bánh xe chủ động và thay đổi vận tốc chuyển động của ôtô trong khoảng rộng tuỳ ý theo sức cản bên ngoài.
Thực hiện chuyển động lùi của ôtô:
Tách động cơ đang làm việc ra khỏi hệ thống truyền lực trong khoảng thời gian tuỳ ý (Khi nạp bình điện, cho động cơ chạy không tải để tăng nhiệt độ nước làm mát trước khi khởi hành, để bôi trơn động cơ tốt hơn, để quay trục thử công suất, để bơm lốp hoặc khí nén cho việc bảo dưỡng…)
2.2.1.2. Yêu cầu
- Bảo đảm cho xe có chất lượng kéo trong những điều kiện sử dụng cho trước.
- Điều khiển thuận tiện và nhẹ nhàng.
- Làm việc êm và không ồn
- Có hiệu suất truyền lực cao.
2.2.2. Kết cấu các chi tiết chính của hộp số
Hộp số xe Lanos 2004 là hộp số cơ khí. Kết cấu hộp số xem hình 2.4
Hộp số được lắp với vỏ ngoài ly hợp . Trục chủ động của hộp số là trục bị động của ly hợp như vậy động cơ, ly hợp , hộp số hợp thành một cụm tổng thành.
2.2.2.1. Trục sơ cấp hộp số
Có rãnh then hoa để lắp với đĩa bị động của ly hợp, nhận mômen từ trục khuỷu động cơ, được đúc liền với bánh răng nghiêng chủ động. Trên trục có khoan lỗ dọc để dẫn dầu bôi trơn các ổ đỡ trục thứ cấp hộp số.
2.2.2.2. Trục thứ cấp hộp số
Được gia công có tiết diện thay đổi dùng để truyền mômen ra ngoài đến các bộ phận tiếp theo của hệ thống truyền lực. Trên trục thứ cấp bao gồm các chi tiết: bộ đồng tốc giữa số 1 và số 2, bánh răng bị động số 1 đi từ số 1, bánh răng chủ động và bị động số 3 đi số III, bộ đồng tốc thứ 2 đi Số III, bánh răng số 2, bộ đồng tốc thứ nhất đi số II, bánh răng số 5 đi số V, đồng tốc thứ 3.
2.2.2.3. Trục thứ cấp hộp số
Được gia công có tiết diện thay đổi dùng để truyền mômen ra ngoài đến các bộ phận tiếp theo của hệ thống truyền lực. Trên trục thứ cấp bao gồm các chi tiết: bộ đồng tốc giữa số 1 và số 2, bánh răng bị động số 1 đi từ số 1, bánh răng chủ động và bị động số 3 đi số III, bộ đồng tốc thứ 2 đi Số III, bánh răng số 2, bộ đồng tốc thứ nhất đi số II, bánh răng số 5 đi số V, đồng tốc thứ 3.
Để làm sạch dầu nhờn khỏi mạt kim loại ở phần đáy có thíêt bị thu cặn dầu và nam châm.
Hộp số xe Lanos 2004 được thiết kế theo sơ đồ trên, trong hộp số có vành răng tương ứng của tất cả các số, trừ số lùi đều được nằm ở vi trí cố định. Dùng các bộ đồng tốc quán tính có khoá hãm, các đồng tốc này đảm bảo cho việc vào số không có tiếng kêu và va đập của các bánh răng. Như vậy, độ bền của các chi tiết được tăng lên.
2.2.2.5. Cơ cấu bảo hiểm số lùi
Khi xe đang chuyển động tiến dù ở bất kỳ tay số nào nếu lúc đó thao tác chuyển số nhầm vào vị trí số lùi thì sẽ gây cưỡng bức, va đập trong các bánh răng của hộp số thậm chí có thể gây gẫy vỡ bánh răng và các chi tiết khác của hộp số. Vì vậy việc bảo hiểm đối với thao tác khi gài số lùi là hết sức cần thiết
2.2.2.6. Định vị và khóa hãm
Ở vị trí đã xác định và tránh gài 2 số một lúc tránh sinh gãy vỡ bánh răng hoặc tự nhảy số (nhả số). Định vị được dùng cho từng trục trượt.
Định vị trong hộp số xe kiểu bi và lò xo, kết cấu đơn giản ít hỏng hóc
2.2.3. Nguyên lý hoạt động của hộp số
Gài số 1: Cắt Ly hợp gạt khớp gài 8 sang phải cho ăn khớp với vành răng đầu của bánh răng chủ động số 1, lúc này trục thứ cấp quay cùng bánh răng số 1
Gài số 2: Cắt Ly hợp gạt khớp gài 8 sang trái cho ăn khớp với vành răng đầu moayơ của bánh răng chủ động số 2, lúc này trục thứ cập quay cùng bánh răng số 2.
Gài số 3: Cắt Ly hợp , gạt khớp gài 8 về vị trí trung gian sau đó gạt khớp gài 10 sang phải an khớp với bánh răng đầu của bánh răng số 3 lúc này trục thứ cấp quay cùng bánh răng số 3.
Gài số 5: Cắt Ly hợp gạt khớp gài 11 về vị trí trung gian sau đó gạt khớp gài 4 sang trái ăn khớp với vành răng đầu moay ơ của bánh răng số 5 lúc này bánh răng số chủ động số 5 ăn khớp với bánh răng bị động số 5 làm cho trục thứ cấp quay.
Các cấp số truyền của hộp số được sắp xếp với khoảng cách thay đổi tốc độ và mômen thích hợp để đảm bảo tính năng kéo của xe tốt.
2.3. Truyền lực chính và vi sai
Truyền lực chính là bộ truyền và giảm tốc bánh răng một cấp hoặc hai cấp (tức là gồm 1 hoặc 1 cặp bánh răng truyền lực) lắp trên cầu chủ động của ôtô.
Xe Lanos 2004 có động cơ và hộp số đặt ngang và hộp số truyền động trực tiếp truyền lực chính thì truyền lực chính là cặp bánh răng trụ răng nghiêng và bánh răng chủ động nằm trên hộp số và truyền mômen trực tiếp từ hộp số đến bộ vi sai.
Vì xe có động cơ đặt trước cầu trước chủ động có động cơ đặt ngang được gắn liền với hộp số.
Cụm vi sai được đặt giữa vỏ phía hộp số và vỏ phía vi sai
Công suất của động cơ được truyền từ hộp số đến bộ vi sai và sau đó đến các bán trục và các bánh xe chủ độn
2.4. Các đăng và bán trục
Xe Lanos 2004 có động cơ đặt ngang,cầu trước chủ động nên các đăng cũng là bán trục. Truyền động các đăng dùng để truyền mô men xoắn giữa các cụm trong hệ thống truyền lực có các vị trí cách xa nhau hoặc có ví trí tương đối thay đổi.
Xe Lanos 2004 là loại xe du lịch cỡ nhỏ nên khoảng cách chiều rộng xe nhỏ nên có thể dùng 2 trục các đăng trực tiếp dẫn động từ bộ vi sai ra hai bánh chủ động mà không phải nối trục trung gian.Chiều dài của hai trục là khác nhau vì động cơ đặt ngang.Hệ truyền động các đăng của xe ô tô Lanos 2004 bao gồm trục các đăng và sử dụng 2 loại khớp các đăng kiểu Tripod Joint (TJ) và Brifield Joint (BJ).
Bôi trơn trong mối ghép then chốt được dẫn qua vú mỡ nó được vặn trên một miệng lỗ của chạc.
Các ổ bi của chạc chữ thập được chặn bởi các khớp, chúng được lắp trong các cốc của các ổ đỡ. Các khớp của các ổ đỡ là loại hai cấp, chúng có các mép dầu, mép bảo vệ bụi và lò xo.
Chương 3
TÍNH TOÁN KÉO KIỂM NGHIỆM
3.1. Mục đích
- Xác định các thông số đặc trưng cho chất lượng kéo: lực kéo lớn nhất hoặc cản lớn nhất của xe mà xe có thể khắc phục dược, nhân tố động lực học ở các số truyền, lực kéo dư có thể để tăng tốc (có gia tốc), tăng tải hoặc để kéo rơ moóc...
- Xác định các thông số về động lực học của xe như: vận tốc chuyển động lớn nhất trên các loại đường cho trước, các thông số về khả năng tăng tốc của xe, khả năng vượt dốc cao...
3.2. Cơ sở lý thuyết
Bài toán đánh giá chất lượng động lực học ô tô dựa trên cơ sở:
- Thông số đầu vào: bao gồm các thông số về đặc tính ngoài của động cơ đốt trong, các thông số kết cấu xe, kết cấu của hệ thống truyền lực, điều kiện đường...
- Phần tính toán: thiết lập thuật toán tính toán xác định các thông số về động lực học ô tô.
- Kết quả thu được: các thông số đặc trưng cho chất lượng động lực học của ô tô trong điều kiện đường xá nhất định. Kết quả được cho dưới dạng bảng, đồ thị...
Dưới đây là cơ sở lý thuyết và thuật toán giải trên máy tính.
3.2.1. Sơ đồ các lực tác dụng lên xe (Hình 3.1).
Ta có:
Pk: lực kéo ở các bánh xe chủ động [N];
Pj: lực cản lăn [N];
PI: lực cản lên dốc [N];
Pw: lực cản không khí [N];
3.2.2. Thuật toán
a. Xây dựng hàm xấp xỉ đường đặc tính ngoài ĐCĐT
Ta có:
Me : mô men xoắn động cơ ứng với vòng quay ne [N.m];
MeN: mô men xoắn của trục khuỷu động cơ ở neN [N.m];
ne: vòng quay của động cơ ứng với công suất lớn nhất [vòng/phút];
a,b,c: hệ số hàm xấp xỉ.
Với động cơ xăng: a = b = c = 1.
b. Lực kéo ở bánh xe chủ động: Pki
Ta có:
Pki: lực kéo ở số truyền i [N];
Me: mô men xoắn động cơ ứng với vòng quay ne [N.m];
itli: tỉ số truyền của hệ thống truyền lực ở số truyền tương ứng.
c. Xác định lực cản không khí: Pwi
Ta có:
Kb: hệ số cản không khí [N.s2/m4];
F: diện tích chính diện của ô tô [m2];
F = B.H.m2
Với:
B: chiều rộng cơ sở của ô tô [m];
H: chiều cao lớn nhất của ô tô [m];
m: hệ số điền đầy diện tích cản chính diện. Lấy m=0,85.
Trên cơ sở thuật toán trên, sử dụng phần mềm Matlab ta lập được chương trình tính toán xác định các thông số đánh giá chất lượng động lực học của ô tô như trong Phụ lục.
3.3. Thông số vào.
Các số liệu ban đầu phục vụ cho việc tính toán được thống kê trong bảng sau bảng 3.1.
3.4. Kết quả tính toán
Kết quả tính toán thể hiện trên các đồ thị. 3.2 đến 3.7
3.4.1. Kết quả xây dựng đặc tính ngoài động cơ
Đặc tính ngoài động cơ thể hiện trên hình 3.2
3.4.2. Kết quả tính kiểm nghiệm động lực học của xe
Kết quả tính kiểm nghiệm động lực học của xe bao gồm đặc tính kéo thể hiện trên hình 3.3. đồ thị nhân tố động lực học kéo thể hiện trên hình 3.4.
Kết quả tính toán khả năng tăng tốc thể hiện trên hình 3.5 đến 3.7
Qua các đồ thị trên có thể thấy:
Trong trường hợp này các đặc tính động lực học được đánh giá ở 5 tay sô.
- Vận tốc lớn nhất đạt được: Vmax = 72 km/h (Hình 3.3)
- Gia tốc lớn nhất đạt được: Jmax = 4.08 m/s2, ở số I. (Hình 3.5)
- Lực kéo lớn nhất đại được: Pkmax = 1877 N tại tay số I. (Hình 3.3)
- Thời gian xe đạt vận tốc 55 km/h: t = 15 s.
- Nhân tố động lực học lớn nhất đại được: Dkmax = 1.48 tại tay số I của hộp số chính và số thấp của hộp số phân phối. (Hình 3.4)
Các kết quả khảo sát thu được tương đối phù hợp với thông số nhà sản xuất. Xe hoạt động phù hợp với điều kiện địa hình Việt Nam.
Chương 4
THÁO LẮP VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG TRUYỀN LƯC
4.1. Tháo lắp và bảo dưỡng ly hợp:
4.1.1. Tháo bộ ly hợp:
4.1.1.1. Các công việc tháo ly hợp gồm tháo bộ ly hợp và hệ thống dẫn động.
- Tháo các cơ cấu dẫn động.
- Tháo hộp số và các te ly hợp ra khỏi động cơ bằng cách tháo 12 bu lông quanh các te
- Tháo ly hợp khỏi bánh đà bằng cách tháo 12 bu lông.
- Trước khi tháo ly hợp phải dùng một đoạn trục có ký hiệu (09411-62100) cắm vào bánh đà để giữ đĩa ma sát khỏi bị rơi. Sau khi tháo ly hợp thì rút đoạn trục và đĩa ma sát khỏi bánh đà.
4.1.1.2. Tháo các chi tiết dẫn động:
- Tháo bàn đạp ly hợp: Trước khi tháo bàn đạp ly hợp phải bịt kín ống dẫn dầu để tránh dầu chảy ra ngoài.
- Tháo xy lanh chính: Khi tháo pistông phải cẩn thận tránh làm hỏng đường rãnh. Dùng cồn để rửa phần cao su vừa tháo.
+ Tháo pistông xy lanh chính: Khi tháo pistông ra khỏi xy lanh ta nhấn núm nằm trên xy lanh và dùng khí nén để đẩy pistông ra ngoài hoàn toàn.
- Tháo xy lanh công tác có trợ lợc khí nén
+ Trước khi tháo phải bịt kín các đường ống dẫn không cho dầu chảy ra ngoài và đánh dấu vào các bộ phận lắp ghép với nhau. Đặt các phần đã tháo theo thứ tự, không được tháo rời nhóm màng cao su (8) nếu màng cao su có vấn đề phải thay ngay.
4.1.2. Lắp bộ ly hợp
- Lắp đĩa, nắp ly hợp vào bánh đà
Lồng cỡ vào đĩa ly hợp và đặt chúng vào bánh đà (cần lưu ý lắp đĩa sai chiều)
Gióng thẳng các dấu trên nắp ly hợp vào bánh đà
Xiết các bulong theo đúng thứ tự bắt đầu từ bulong có vị trí gần chốt trên đỉnh
4.1.2. Bảo dưỡng cụm ly hợp.
Bảo dưỡng cụm ly hợp thể hiện như bảng 4.1.
4.2. Tháo lắp và bảo dưỡng hộp số
4.2.1. Tháo hộp số từ xe xuống
- Đỗ xe trên mặt đất
- Chèn bánh xe
- Tháo nắp và xả dầu ra khỏi hộp số
- Đánh dấu
- Tháo 4 bu lông đai ốc
- Tháo bu lông các đăng
4.2.2. Tháo cơ cấu sang số của hộp số
Dịch chuyển từng cần chuyển số để xem có phần nào bị mòn, hỏng để thay phần hư hỏng. Đảm không một núm hay lò xo nào còn sót lại trong hộp số
Trình tự tiến hành như sau:
- Tháo dây dẫn nối với thiết bị chuyển số
- Tháo thiết bị chuyển số ra khỏi nắp điều khiển
- Tháo nắp điều khiển ra ngoài vỏ hộp số
- Tháo viên bi trong cơ cấu chống gài số đồng thời: Khi tháo không được làm mất các viên bi
- Tháo các chốt trụ ra khỏi cơ cấu khoá. Khi tháo cần chú ý không được làm mất chốt trụ, tháo các trục chuyển số khác cũng làm tương
4.2.3. Tháo bánh răng và trục hộp số
- Tháo các bu lông phanh tay
- Tháo tang phanh tay
- Tháo đai ốc hãm : Khi tháo cần chú ý trước khi tháo đai ốc hãm vào số 2 để cho phần ngoài trục không bị đẩy lại
- Tháo mặt bích truyền lực trên đuôi trục thứ cấp hộp số
- Tháo các cụm cơ cấu phanh
- Tháo chụp vòng bi sau trục thứ cấp
- Tháo lót bánh răng số 2
- Tháo bánh răng số 1
- Tháo bạc lót bánh răng số 1
- Tháo đệm lót bánh răng số 1
- Tháo may ơ tĩnh
- Tháo bánh răng số 2
- Tháo bạc lót bánh răng số 2 và vòng cách
4.2.4. Tháo trục trung gian
- Tháo vòng hãm khỏi trục:
Chú ý vòng hãm có bắn ra
- Tháo vòng hãm ra ngoài vòng bi: Cẩn thận vòng hãm có thể bắn ra
- Tháo vòng bi đầu trục bằng thiết bị chuyên dùng
- Tháo trục trung gian ra khỏi hộp số: Buộc một sợi dây thừng hoặc một vòng móc quanh trục trung gian (giữa số3 và 4) và cẩn thận đẩy trục trung gian về phía sau cho đến khi mặt trước của trục tụt hẳn ra khỏi vỏ hộp số.
4.2.5. Lắp hộp số
Quá trình lắp lại ngược với quá trình tháo
4.3. Tháo lắp và bảo dưỡng các đăng:
4.3.1. Tháo cụm các đăng
- Kích xe lên và tháo bán trục
- Tháo tấm che động cơ và xả dầu hộp số.
- Tháo cảm biến ABS
- Tháo đai ốc hãm, tháo chốt chẻ
- Tháo đầu thanh nối ra khỏi cam quay
- Dùng tuýp vặn đai ốc và cán búa hay dụng cụ tương tự, tháo bán trục
- Tháo bán trục phải
- Dùng thanh đồng và búa tháo bán trục phải
- Tháo vòng hãm ra khỏi bán trục.
4.3.2. Kiểm tra và lắp các đăng- bán trục
4.3.2.1. Kiểm tra
- Kiểm tra bằng mắt xe có độ dơ ở khớp ngoài không.
- Kiểm tra khớp trong có trượt êm theo hướng dọc trục không.
4.3.2.2. Lắp các đăng – bán trục
- Lắp tạm thời cao su che bụi khớp ngoài và kẹp mới.
- Trước khi lắp cao su, quấn băng nhựa quanh then hoa của bán trục để tránh làm hỏng cao su.
- Lắp cao su che bụi vào 2 kẹp mới của khớp ngoài lên bán trục.
- Lắp giảm chấn và kẹp giảm chấn mới.
4.3.3. Một số hư hỏng và cách khắc phục của các đăng bán trục
Một số hư hỏng và cách khắc phục của các đăng bán trục thể hiện như bảng 4.2.
KẾT LUẬN
Sau khi nhận đồ án tốt nghiệp em đã tiến hành làm. Trên cơ sở bản thân tự nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu, và được sự hướng dẫn tận tình của: TS. …………..., và các thầy giáo trong Bộ môn Ô tô quân sự, Khoa Động lực em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình với những nội dung chính sau:
Chương 1. Giới thiệu chung về xe Lanos 2004
Chương 2. Đặc điểm kết cấu hệ thống truyền lực trờn xe Lanos 2004
Chương 3. Tính toán kéo kiểm nghiệm
Chương 4. Tháo lắp và bảo dưỡng hệ thống truyền lực
Hệ thống truyền lực xe Lanos 2004 là hệ thống đơn giản. Tuy nhiên trong kết cấu có nhiều đặc điểm đặc biệt đòi hỏi người sử dụng phải nắm chắc trong quá trình khai thác sử dụng xe.,
Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp em được sự hướng dẫn rất nhiệt tình của các thầy trong Khoa Động lực đặc biệt là: TS.…………...Với thời gian có hạn, cũng như trình độ bản thân còn hạn chế, nên trong đồ án tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy giáo và các bạn.
Em xin cảm ơn thầy giáo: TS. …………..., cùng các thầy giáo trong Bộ môn Ôtô quân sự, khoa Động lực đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn đồ án môn học ô tô ‘’Lý thuyết kết cấu và tính toán ô tô quân sự’’. (Tập IV)
Trường Đại học kỹ thuật quân sự – 1977
2. Cấu tạo Ôtô Quân sự . Tập 1,2 HVKTQS.
Tác giả: Vũ Đức Lập, Phạm Đình Kiên
3. Cấu tạo Ôtô Quân sự. Tập 1,2 (hình vẽ) HVKTQS.
Tác giả: Vũ Đức Lập, Phạm Đình Kiên
4. Cơ sở kết cấu Ôtô Quân sự và xe bọc thép bánh hơi.
Tác giả: Vũ Đức Lập.
5. Thiết kế và tính toán Ôtô- máy kéo. Tập 1 NXB ĐH&THCN.
Tác giả: Nguyễn Hữu Cẩn & Phan Đình Kiên.
6. Lý thuyết Ôtô Quân sự . Tập 1,2 HVKTQS.
Tác giả: Nguyễn Phúc Hiểu.
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"