MỤC LỤC
Mục lục..................................................................1
Mở đầu…………….........................................................................2
Chương I. Giới thiệu chung xe URAL- 4320................................. 3
1.1. Xe URAL-4320...................................................................... 3
1.2. Tính chiến kỹ thuật của xe URAL- 4320................................. 5
1.3. Các phần và hệ thống chính của xe URAL- 4320.................... 9
Chương II. Kết cấu hộp số chính của xe URAL- 4320............... 11
2.1. Khái quát chung về hộp số..................................................... 11
2.2. Đặc điểm kết cấu hộp số chính xe URAL-4320...................... 15
Chương III. Các hư hỏng đặc trưng của hộp số xe URAL- 4320 16
3.1. Biến đổi trong khai thác………………………………………..24
3.2. Những nguyên nhân hư hỏng và phương pháp khắc phụ đối với hộp số chính xe URAL- 4320………....25
Chưong IV. Quy trình sửa chữa lớn hộp số xe URAL- 4320……30
4.1. Nội dung thực hiện chung với hộp số………………........30
4.2. Sửa chữa hộp số URAL-4320…………………………….32
4.3. Những thao tác tháo, lắp hộp số chính……………………..40
4.4. Tiêu chuẩn kỹ thuật trong kiểm tra , phân loại , sửa chữa chi tiết chính....................45
4.5. Bảo dưỡng kỹ thuật hộp số. .................................................49
4.6. Các hư hỏng thường gặp của hộp số và phương pháp khắc phục.............52
Kết luận.............................................................................................55
Tài liệu tham khảo........................................................................56
MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang phát triển như vũ bão và thu được rất nhiều thành tựu tác dụng to lớn vào nền kinh tế và quốc phòng
Đất nước ta đang trong thời kỳ CNH-HĐH, điều này đòi hỏi cần có một nền khoa học kỹ thuật phát triển. Trong bối cảnh đó, ngành xe máy quân đội ta đang không ngừng nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ chuyên môn đội ngũ làm công tác thiết kế, quản lý, khai thác, sử dụng xe máy trong quân đội
Thực hiện đồ án tốt nghiệp là một khâu quan trọng đối với mỗi học viên nhằm củng cố và hoàn thiện những kiến thức đã được trang bị, qua đó giúp cho mỗi người học hệ thống lại toàn bộ những kiến thức về chuyên nghành mình học, cũng qua đó bổ xung những kiến thức mà còn thiếu sót trong quá trình học tập, đồng thời giúp cho người học có phương pháp tư duy khoa học trước việc giải quyết một vấn đề cụ thể và nó cũng là yêu cầu bắt buộc trong trương trình đào tạo cử nhân quân sự tại “HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ”
Như chúng ta đã biết, ngành ô tô giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động phát triển xã hội. Ô tô được dùng phổ biến trong nền kinh tế quốc dân, trong nhiều lĩnh vực khác nhau như giao thông vận tải, công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, quốc phòng, an ninh.
Nhiều tiến bộ khoa học và kỹ thuật đã được áp dụng vào công nghệ chế tạo ô tô nhằm mục đích tăng khả năng phục vụ và độ tin cậy của ô tô. Các tiến bộ này tập chung vào viêc đạt được mục đích là giảm nhẹ cường độ lao động cho người lái, đảm bảo an toàn tốt nhất cho mọi người, hàng hoá, phương tiện, tăng vận tộc chuyển động trung bình, tăng tính tiện nghi và tính kinh tế của ô tô.
Ngày nay nền kinh tế của đất nước đang trên đà phất triển trong đó công nghiệp ô tô đang không ngừng tăng trưởng cả về quy mô và chất lượng sản xuất, chế tạo, lắp ráp. Hiện tại và tương lai nhiều loại ô tô đã, sẽ được láp ráp và sản suất tai Việt Nam vói các thông số kỹ thuật phù hợp với điều kiện khai thác sử dụng cụ thể đáp ứng với việc xuất khẩu sang các nước trong khu vực.
Việc nắm vững những vấn đề về lý thuyết và kết cấu của xe, của từng hệ thống trên xe để từ đó khai thác và sử dụng xe một cách có hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu giữ tốt, dùng bền, an toàn, tiết kiệm, là một yêu cầu cần thiết đối với các cán bộ kỹ thuật nghành xe.
Thực hiện nhiệm vụ bài tập tốt nghiệp là góp phần đáp ứng các yêu cầu tất yếu kể trên. Nhiệm bài tập tốt nghiệp của tôi là “KHAI THÁC HỘP SỐ ÔTÔ URAL- 4320” với các nội dung chính sau đây:
- Mở đầu.
- Giới thiệu chung về ô tô URAL- 4320.
- Phân tích đặc điểm kết cấu hộp số ô tô URAL- 4320.
- Khai thác hộp số xe URAL-4320
- Kết luận.
Đồ án đã được thực hiện nhờ sự hướng dẫn tận tụy của Thầy: TS…………... Giáo viên Bộ Môn Xe, Khoa Động Lực, sự giúp đỡ của các cấp và của đồng chí đồng đội cũng như sự nỗ lực tìm tòi, học hỏi, sự phát huy và tổng hợp kiến thức của bản thân tôi. Mặc dù đã rất nỗ lực nhưng chắc chắn bài tập sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót do hạn chế về mặt kiến thức và thời gian. Vì vậy, tôi rất kính mong được sự chỉ bảo của các thầy giáo, sự góp ý của đồng chí đồng đội để trong những lần nghiên cứu sau đạt được kết quả tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Phú Yên, ngày … tháng … năm 20…
Học viên thực hiện
…………….
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE URAL-4320
1.1. Xe URAL- 4320
Ôtô xe URAL - 4320 là xe vận tải hạng nặng được trang bị nhiều trong quân đội, cũng như phục trong nền kinh tế quốc dân. Xe được chế tạo tại nhà máy URAL- 4320 thuộc Liên Xô cũ. Chiếc xe xuất xưởng đầu tiên vào năm1977. Đây là loại xe tải có nhiều công dụng và có tính năng thông qua cao với 3 cầu chủ động công thức bánh xe (6x6).
Hình dáng ngoai xe xem hình vẽ 1.1, kích thước ngoài của xe xem hình 2.2
Xe URAL - 4320 bố trí động cơ ở phía trước xe ngoài buồng lái. đây là kiểu bố trí phổ biến nhất trên các ôtô vận tải có công dụng chung.
Trên xe URAL - 4320 được trang bị thêm những thiết bị chuyên dùng để xe có thể hoạt động trong những điều kiện phức tạp nhằm nâng cao chất lượng sử dụng, chất lượng phục vụ chiến đấu và chiến đấu của xe.
Nguồn khí nén cung cấp cho hệ thống điều chỉnh áp suất khí nén trong lốp là máy nén khí đặt trên xe, được dẫn động từ trục khuỷu của động cơ thông qua bộ truyền đai. ở những ô tô có hệ thống phanh khí nén (hoặc thuỷ khí ) như URAL- 4320. Hệ thống này mắc song song dẫn động phanh khí nén.
Hệ thống lái trên xe kiểu cơ khí có trợ lực thuỷ lực gồm: Cơ cấu lái, dẫn động lái và trợ lực lái, cơ cấu lái kiểu trục vít - cung răng.
Với hình dáng, cấu tạo của xe như trên do vậy xe có tính năng cơ động rất cao hoạt động được trên nhiều địa hình (kể cả có đường và không có đường ). Xe cũng cho phép sử dụng trong điều kiện khí hậu, nhiệt độ từ - 400C đến 500C.
1.2. Tính năng kỹ thuật của xe URAL- 4320
Tính năng kỹ thuật của xe URAL- 4320 thể hiện như bảng 1.1.
1.3. Các phần và hệ thống chính của xe URAL- 4320.
Động cơ là động cơ KAM AZ-740 chạy bằng nhiên liệu diezen, 4 kỳ, 8 xy lanh, bố trí hình chữ V,công suất lớn nhất 210 mã lực ở số vòng quay trục khuỷ 2600 vòng /phút, mô men soắn lớn nhất 65 KGm ở số vòng quay trục khuỷ1400-1700 vòng/ phút.
Hệ thống truyền lực kiểu cơ khí có cấp, bố trí theo sơ đồ thông qua gồm ly hợp , bộ chia(hộp số phụ đặt trước hộp số chính),hộp số chính , truyền động các đăng, cầu chủ động.
- Ly hợp ma sát khô, hai đĩa, thường đóng. Đĩa bị động có giảm chấn soắn, lò so ép bố trí xung quanh, dẫn động điều khiển ly hợp kiểu cơ khí.
- Bộ chia (hộp số phụ )hai cấp( tỷ số truyền 1,3-2,15), bố trí trước hộp số chính, dẫn động bộ chia bằng khí nén.
- Hộp số chính cơ khí , 3 trục dọc ,5 số truyền đồng tốc quán tính hoàn toàn, chốt hướng kính ở số II,III,IV và V.Dẫn động bằng cơ khí.
Hệ thống lái: Kiểu cơ khí có trợ lực thuỷ lực gồm cơ cấu lái, dẫn động lái và trợ lực lái.
- Cơ cấu lái kiểu trục vít cung răng. Tỷ số truyền :21,5
- Dẫn động lái cơ khí gồm vành lái, trục lái, vỏ vành trục lai, các đăng trục lái, đòn quay đứng, cam quay, thanh lái dọc đòn quay ngang thanh lái ngang và các khớp nối (rôtuyn).
Hệ thống phanh: phanh nhiều dòng độc lập gồm có hệ thống phanh công tác và phanh dừng .
+ Phanh công tác -cơ cấu phanh kiểu tang chống, loại guốc ở tất cả các bánh xe dẫn động phanh thuỷ lực-khí nén .
+ Phanh dừng - cơ cấu phanh kiểu tang trống dẫn động bằng cơ khí.
Cabin, Thùng xe: kiểu kín, 3 chỗ ngồi, có điều chỉnh ghế lái. Thùng xe bằng kim loại, thành bên và sau có thể lật. Chiều dài thùng xe 3600mm, chiều rộng 2320mm, chiều cao 980mm. diện tích sàn chở hàng 8,35m2.
Chương II: KẾT CẤU HỘP SỐ CHÍNH CỦA XE URAL - 4320
2.1. Khái quát chung về hộp số
2.1.1. Công dụng của hộp số
- Hộp số dùng để thay đổi tỷ số truyền của hệ thống truyền lực trong quá trình chuyển động của ôtô nhằm thay đổi lực kéo ở các bánh xe chủ động và thay đổi vận tốc chuyển động của ôtô trong khoảng rộng tuỳ ý theo sức cản bên ngoài.
- Thực hiện chuyển động lùi của ôtô:
- Tách động cơ đang làm việc ra khỏi hệ thống truyền lực trong khoảng thời gian tuỳ ý (Khi nạp bình điện, cho động cơ chạy không tải để tăng nhiệt độ nước làm mát trước khi khởi hành, để bôi trơn động cơ tốt hơn.
2.1.2. Phân loại.
a. Theo đặc tính truyền mô men
- Hộp số vô cấp
- Hộp số có cấp
- Hộp số kết hợp vô cấp với có cấp.
b. Theo đặc điển môi trường truyền mô men
- Hộp số cơ khí: Truyền mô men xoắn bằng các bộ truyền cơ khí, phổ biến nhất là bộ truyền bánh răng.
- Hộp số loại thuỷ lực: Truyền mô men xoắn nhờ năng lượng dòng chất lỏng. Loại này có thể là thuỷ động hoặc thuỷ tĩnh. Hộp số loại thuỷ lực có kết cấu phức tạp, giá thành chế tạo cao, hiệu suất truyền thấp. Ngoài những nhược điểm trên bộ truyền lực thuỷ tĩnh còn có trọng lượng lớn và kém độ tin cậy khi làm việc
- Hộp số loại điện: Truyền mô men xoắn từ động cơ đốt trong đến các bánh xe chủ động nhờ dòng điện . Loại này cũng ít được sử dụng do có trọng lượng lớn và có hiệu suất thấp.
d. Phân loại theo hộp số cơ khí có cấp
- Theo số lượng trục chia ra hộp số đồng trục, hai trục hoặc ba trục.
+ Hộp số đồng trục: Các trục lồng vào nhau kết hợp với khớp ma sát gài số.
+ Hộp số hai trục: Trục sơ cấp (trục vào) và trục thứ cấp (trục ra) bố trí không đồng tâm nhau
+ Hốp số ba trục: Trục sơ cấp và trục thứ cấp đặt đồng tâm nhau và thêm trục trung gian
- Theo đặc điểm bố trí trục có hộp số trục ngang, hộp số trục dọc
+ Hộp số trục ngang: Các đường tâm trục vuông góc với trục đối xướng dọc của ôtô
+ Hộp số trục dọc: Các đường tâm trục nằm trong mặt phẳng song song với trục đối xứng dọc của ôtô
- Theo số lượng số truyền có hốp số truyền có hộp số 3 hoặc 4 hoặc 5 cấp.
Hiện nay trên các ôtô quân sự thường sử dụng hộp số cơ khí có cấp với các trục có đường tâm cố định. Thông thường các hộp số này được thực hiện theo sơ đồ ba trục dọc và thường là 3,4 hoặc 5 cấp.
2.1.3. Yêu cầu đối với hộp số
- Bảo đảm cho xe có chất lượng kéo và chất lượng kinh tế tối ưu trong những điều kiện sử dụng cho trước.
- Điều khiển thuận tiện và nhẹ nhàng.
- Làm việc êm và không ồn
- Có hiệu suất truyền lực cao.
2.2 Đặc điểm kết cấu hộp số chính xe URAL-4320
2.2.1. Phương án kết cấu
Hộp số lắp trên xe URAL-4320 là hộp số cơ khí ba trục dọc, có 5 số tiến và 1 số lùi. Số truyền IV là số truyền thẳng, số V là số truyền tăng ( i=0,723). Tất cả các cặp bánh răng ở hộp số đều thường xuyên ăn khớp và là bánh răng trụ răng nghiêng, trừ cặp bánh răng số truyền I và các cặp bánh răng số lùi. Các bánh răng trên trục trung gian gồm bánh răng 22 của số lùi, 21 của số truyền I và 24 của số truyền II được chế tạo liền trục.
Tỷ số truyền của hệ thống truyền lực trong đó có tỷ số truyền của hộp số có tính chất quyết định đến chất lượng kéo của ô tô. Hộp số có 2 vai trò quan trọng trong hệ thống truyền lực. Nó cho phép thay đổi lực kéo trên bánh xe chủ động và thay đổi vận tốc chuyển động của xe. Mặt khác hộp số cho phép cắt động cơ đang làm việc ra khỏi hệ thống truyền lực và cho xe chuyển động lùi khi cần thiết.
2.2.2 Kết cấu một số chi tiết
a. Vỏ hộp số
Vỏ hộp số là giá đỡ để lắp gá các chi tiết của hộp số như các trục, ổ đỡ trục, trục gài số. Do điều kiện làm việc của hộp số, vỏ hộp số được thiết kế chế tạo từ gang cầu theo phương pháp đúc. Ngoài công dụng gá đỡ các chi tiết như các trục, đỡ các trục, nó còn là khoang chứa dầu bôi trơn cho các chi tiết trong hộp số, đáy vỏ hộp số có thiết kế nút xả dầu bôi trơn.
b. Trục chủ động hộp số.
Trục chủ động hộp số đồng thời là trục bị động của ly hợp, một đầu trục gối lên ổ bi cầu lắp trên vỏ hộp số.
Vật liệu dùng để thiết kế chế tạo chục chủ động là thép hợp kim với mác thép 40 XT, cho phép kích thước trục gia công nhỏ mà vẫn đảm bảo độ bền, độ cứng, độ dẻo dai cần thiết, cho phép chế tạo các bánh răng liến trục có độ bền cao.
d. Trục trung gian
Trục trung gian của hộp số được thiết kế chế tạo từ vật liệu thép hợp kim 4XC. đầu trục phía trước của trục trung gian gối lên ổ bi trụ, còn đầu phía sau gối lên ổ bi kép kiểu bi con lăn ,cầu trụ ,có khả năng tự lựa tốt .
Bánh răng số 1,2 và lùi được chế tạo liền trục trung gian . các bánh răng còn lại lắp ghép trên trục nhờ các then bán nguyệt . ổ bi kép giữ cho trục không bị dịch chuyển theo chiều dọc trục . trục trung gian có lắp đặt bánh răng dẫn động bơm dầu để bôi trơn hộp số .
g. Cơ cấu định vị khóa hãm .
- Cơ cấu định vị .
Dùng để giữ các trục trượt ở vị trí trung gian hay ở vị trí gài số .Kết cấu gồm ba bộ bi được hãm bằng lò xo bố trí trong mặt phẳng vuông góc với trục trượt.
- Cơ cấu khóa hãm .
Có nhiệm vụ ngăn không cho vào hai số một lúc .cơ cấu khóa hãm gồm 2 viên bi và chốt bố trí giữa các viên bi.Kết cấu của bi và chốt đảm bảo sao cho khi một trục trượt di chuyển để gài một số nào đó , còn các chốt khác thì bị khóa lại.
h. Cơ cấu an toàn gài số lùi.
Cơ cấu an toàn gài số luì để đề phòng hiện tượng ngẫu nhiên gài số lùi . Tức là khi muốn gài số lùi người điều khiển cần phải tác động một lực lớn hơn để thắng lực lò xo làm con đẩy và chốt di chuyển .
Cơ cấu an toàn gài số lùi được chế tạo đơn giản ,gồm lò xo con đẩy và chốt con đẩy tránh hiện tượng ngẫu nhiên vào số lùi .
2.2.3. Kết cấu đồng tốc.
Bộ đồng tốc có tác dụng hòa đều tốc độ quay của bánh răng trước khi chúng ăn khớp với nhau , làm giảm tiếng ồn và giảm thời gian khi sang số. Đồng tốc xe Ural-4320 kiểu đồng tốc quán tính hoàn toàn ,sử dụng cho các số truyền 2,3,4 và 5, vì các số này có sự chênh lệch khi ở tốc độ quay lớn.
Muốn chuyển số ta phải ngắt ly hợp, đưa tay số về số 0 , ở số 0 coi như có 2 dòng năng lượng quán tính . Quán tính của bánh đà đưa về trục chủ động hộp số và quán tính chuyển động của xe (bao gồm các chi tiết chuyển động quay của hệ thống truyền lực và quán tính chủ động của xe) qui dẫn về trục bị động. Vành gài quay với năng lượng quán tính chuyển động của xe.Bánh răng cần gài quay với năng lượng quán tính của bánh đà ,quá trình đồng tốc là quá trình hòa đều hai dòng năng lượng trên.
Khi đóng số truyền thấp tương tự như trên nhưng giá trị quy dẫn của bánh đà nhở hơn giá trị năng lượng quán tính chuyển động của xe .
Các quá trình ra số hoàn toàn ngược lại với quá trình trên.
Sơ đồ dòng lực ở các số truyền được trình bày ở bảng sau.
CHƯƠNG III
CÁC HƯ HỎNG ĐẶC TRƯNG CỦA HỘP SỐ XE URAL-4320
3.1. Biến đổi trong khai thác
- Trong quá trình xe hoạt động do điều kiện địa hình, lực cản của mặt đường luôn thay đổi nên tải trọng của xe cũng bị thay đổi theo dẫn đến các chi tiết bị những biến đổi sau:
+ Đối với trục hộp số:
Mòn các vị trí lắp ráp ổ bi, then hoa bị mòn rộng, chờn ren đầu trục, cong trục, mòn các vị trí lắp các bánh răng quay trơn trên trục.
+ Bánh răng:
Răng của các bánh răng bị mài mòn, bị bong tróc, rỗ bề mặt, bị mỏi do vật liệu chế tạo, do tải trọng thay đổi đột ngột hoặc quá tải. Phần đầu của bánh răng trực tiếp ra vào số bị mòn, sứt mẻ, dẫn đến vào số có tiếng kêu, khó vào số, nhảy số, va đập, rung động, nóng hộp số.
+ Vỏ hộp số:
Nứt vỏ do tải trọng lớn, va đập, các lỗ ren bị trờn lỏng, hốc lắp các ổ bi đỡ mòn rộng do chịu tác dụng tải trọng lớn.
+ Dầu bôi trơn:
Thiếu do chảy dầu, biến chất do nhiệt độ cao, lẫn nước.
- Do người sử dụng
+ Bảo dưỡng bảo quản không đúng với quy định. Không đủ nội dung, không bảo dưỡng thường xuyên.
+ Trong vận hành thao tác, ra vào số không nhẹ nhàng, dứt khoát dẫn đến sứt mẻ các đầu răng ăn khớp. Sức cản của mặt đường, tải trọng không phù hợp với mô men của động cơ, ép số, bánh răng bị quá tải dẫn đến sứt mẻ răng và vành gài.
3.2. Những nguyên nhân hư hỏng và phương pháp khắc phụ đối với hộp số chính xe URAL- 4320
Những nguyên nhân hư hỏng và phương pháp khắc phụ đối với hộp số chính xe URAL- 4320 thể hiện như bảng 3.1.
3.3. Những nguyên nhân hư hỏng và phương pháp khắc phục đối với hộp số phân phối.
Những nguyên nhân hư hỏng và phương pháp khắc phục đối với hộp số phân phối thể hiện như bảng 3.2.
Chưong IV
QUY TRÌNH SỬA CHỮA LỚN HỘP SỐ XE URAL - 4320
4.1. Nội dung thực hiện chung với hộp số
4.1.2 Nhận cụm
Khi nhận cụm phải tiến hành kiểm tra kỹ thuật, kiểm tra toàn bộ các văn bản tình trạng kỹ thuật các tài liệu theo xe, đồng thời kiểm tra lại tình trạng kỹ thuật của các cụm theo đúng văn bản đã ghi.
4.1.3.Tháo cụm thành chi tiết:
Sau khi rửa ngoài cụm được đưa đến bộ phận tháo bằng xe vận chuyển, sau đó nâng lên bằng giá chuyên dùng để tháo. Khi tháo cần bảo đảm:
+ Không gây hư hỏng thêm cho các chi tiết trong quá trình tháo.
+ Các chi tiết không lắp lẫn được phải để riêng. Khi tháo để phục vụ cho quá trình tháo các bộ phận được trang bị cần thiết đó là giá tháo cụm chuyên dùng và các dụng cụ như clê, vam.
4.1.4. Làm sạch các chi tiết:
- Yêu cầu tẩy rửa sạch dầu mỡ.
- Phương pháp: Đây là những chi tiết trực tiếp làm việc với dầu mỡ nên muốn làm sạch dầu mỡ thì chúng ta cần phải dùng dung dịch rửa làm sạch chi tiết gồm kiềm chủ yếu là NaOH và cho thêm chất tạo nhũ như: Na2Ca2o7 hoặc NaNO3 và chất tăng tính rửa Na3PO4...
4.1.5. Kiểm tra và giám định chi tiết.
- Mục đích: Xác định các hư hỏng của chi tiết trên cơ sở đó xác định khả năng sử dụng chúng trong quá trình sửa chữa, đồng thời chọn sơ bộ phương pháp công nghệ sửa chữa chi tiết
- Yêu cầu: Sau khi kiểm tra xác định hư hỏng các chi tiết phân thành 3 nhóm
+ Nhóm chi tiết tốt
+ Nhóm chi tiết yêu cầu sửa chữa
+ Nhóm chi tiết loại bỏ
4.1.6. Chọn bộ chi tiết:
Chọn bộ chi tiết là công tác lựa chọn và sửa chữa càng nhiều thì càng duy trì được đặc tính lắp ghép cho tong mối ghép và đảm bảo độ chính xác cho chuỗi. Kích thước có 3 loại chi tiết được chọn bộ.
+ Các chi tiết đang được sử dụng có độ mòn cho phép.
+ Các chi tiết đã được sửa chữa,
+ Các chi tiết mới lấy từ kho ra.
4.1.7. Lắp ráp hộp số:
- Yêu cầu trong khi lắp phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thụât các kích thước cho phép.
- Phương pháp lắp dùng các bộ phận dụng cụ thông thường, dụng cụ chuyên dùng với các giá lắp chuyên dùng lắp hoàn chỉnh từng trục một, bên ngoài căn chỉnh chính xác các bánh răng, các ổ đỡ và các đệm.
4.2. Sửa chữa hộp số URAL-4320.
Để đạt được hiệu quả làm việc cao. Đối với một nhà máy thì cần phải lập quy trình công nghệ tháo và lắp hộp số. Tuỳ thuộc vào số công nhân, tay nghề của công nhân, dụng cụ chuyên dùng để lập quy trình. Sau đây là phiếu quy trình tháo, lắp hộp số URAL- 4320.
4.3. Những thao tác tháo, lắp hộp số chính
- Trục chủ động hộp số URAL- 4320.
- Trục bị động hộp số URAL- 4320
- Trục trung gian hộp số URAL- 4320
- Tháo ổ bi sau của trục bị động
- Tháo ổ bi sau của trục trung gian
4.4. Tiêu chuẩn kỹ thuật trong kiểm tra, phân loại, sửa chữa chi tiết.
4.4.1. Vỏ hộp số chính .
Không cho phép :
- Có các vết thủng , vết ngấn , vết nứt với kích thước và sự phân bố bất kỳ trên các lỗ lắp ổ bi , lỗ lắp trục khối bánh răng số lùi , trên các thành vách của vỏ;
- Độ vênh của bề mặt lắp ráp với nắp vỏ phía trên của hộp số lớn hơn 0,1mm ;
- Các đường kính lỗ lắp ổ bi lớn hơn kích thước cho phép :
+ Ổ bi của trục chủ động: 150,00¸150,04 mm, cho phép 150,055 mm
+ Ổ bi của trục bị động: 150,00¸150,04 mm, cho phép 150,055 mm
4.4.2. Trục sơ cấp.
Không cho phép :
- Có vết nứt , vết ngấn , vết tróc rỗ , rỗ trên bề mặt làm việc của các răng , vết xước trên bề mặt côn ma sát , các vết lồi lõm do các thanh lăn trên mặt lỗ lắp ổ bi trục thanh lăn ở đầu nhỏ trục thứ cấp ;
- Đường kính của các đuôi trục, của đoạn trục, của các lỗ lắp ổ bi lỗ phía trước lớn hơn hay nhỏ hơn trong giới hạn cho phép khi không có các vết lồi lõm , các vết xước ;
4.4.3. Trục thứ cấp.
Không cho phép :
- Bị xoắn vặn , các vết nứt , sứt mẻ các then hoa của trục ;
- Đường kính của đoạn trục lắp ổ bi cầu nhỏ hơn kích thước cho phép
4.4.4. Trục khối bánh răng của số truyền lùi.
Không cho phép :
- Đường kính trục lắp với ổ bi của các bánh răng số lùi và lỗ đỡ trong hộp các te nhỏ hơn kích thước cho phép ;
- Đường kính trục lắp với lỗ đỡ trên thành ngoài của các te hộp số nhỏ hơn kích thước cho phép ;
4.4.5. Các bánh răng và các khối bánh răng.
Đối với tất cã các bánh răng của hộp số chính , không cho phép :
- Các vết nứt , vết ngấn , vết tróc rỗ trên bề mặt làm việc của các răng , vết sây sát trên bề mặt côn ma sát của bánh răng số truyền ;
- Đường kính các đoạn trục của khối bánh răng trung gian lắp với ổ bi thanh lăn không nhỏ hơn kích thước cho phép và với ổ bi cầu nhỏ hơn kích thước cho phép ;
4.4.6. Đồng tốc gài các số truyền II , III , IV và V, moay ơ của đồng tốc.
Không cho phép :
- Có các vết nứt, vết ngấn, các vết rỗ trên bề mặt làm việc của các răng của càng gài ;
- Chiều rộng của rãnh chứa càng cua gài số lớn hơn kích thước cho phép
- Chiều rộng rãnh then hoa của moay ơ lớn hơn kích thước cho phép ;
- Khe hở bên giữa các răng ngoài của càng gài và răng trong của bánh răng lớn hơn kích thước cho phép .
4.4.8. Nắp trên của vỏ hộp số .
Không cho phép :
- Có các vết nứt trên phần nắp xung quanh các lỗ lắp trục trượt gài số , các vết ngấn trên bề mặt lắp ghép của nắp với thân vỏ hộp số ;
- Sự tróc trên gờ để lắp chụp đậy lỗ lắp các trục gài số lớn hơn 1/3 chiều dài chu vi ;
- Độ vênh bề mặt lắp ráp vỏ và thân lớn hơn 0,1mm;
4.5 Bảo dưỡng kỹ thuật hộp số.
4.5.1. Những công việc chính trong bảo dưỡng hộp số chính .
Khi bảo dưỡng hộp số phải thực hiện các công việc sau đây :
- Kiểm tra làm sạch bên ngoài hộp số
- Cho ôtô chạy một đoạn đường nhất định để kiểm tra tình trạng làm việc của hộp số và cơ cấu dẫn động điều khiển hộp số .
- Kiểm tra sự bắt chặt của hộp số với khung xe , sự bắt chặt của các bu lông đai ốc ở các nắp hộp số .
* Bảo dưỡng hàng ngày. Cho ôtô chạy để kiểm tra sự làm việc của hộp số .
* Bảo dưỡng 1. Kiểm tra hộp số và nếu cần thiết siết chặt lại , kiểm tra dầu và nếu cần thiết đổ thêm tới mức qui định . Kiểm tra sự làm việc của hộp số sau khi bảo dưỡng .
* Bảo dưỡng 2. Xem xét kỹ hộp số . Kiểm tra và nếu cần thiết siết chặt hộp số với các te bộ ly hợp và nắp các te hộp số.
4.5.2. Kỹ thuật bảo dưỡng hộp số chính .
* Trước hết phải làm sạch bên ngoài hộp số. Việc làm sạch bên ngoài để đảm bảo hộp số luôn sạch sẽ , hạn chế sự ăn mòn hoá học , điện hoá học . Qúa trình làm sạch còn giúp ta kịp thời phát hiện những hư hỏng , nứt gãy ở khu vực vỏ hộp số cũng như sự nới lỏng của các bu lông đai ốc , phát hiện sự rò rỉ , chảy dầu bôi trơn hộp số ... để từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời .
* Tuỳ từng cấp bảo dưỡng , loại bảo dưỡng mà việc làm sạch hộp số với mức độ khác nhau :
Trong bảo dưỡng thường xuyên , làm sạch bên ngoài hộp số bằng cách dùng nước để cọ rửa. Trong bảo dưỡng định kỳ, làm sạch hộp số bằng dầu rửa, kết hợp làm sạch gỉ bẩn và sơn phủ bên ngoài. Thường người ta sơn bên ngoài hộp số bằng nhũ trắng.
Trước khi xúc rửa và thay dầu hộp số chính cần chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ để kê kích xe , các dụng cụ xả , nạp dầu , chuẩn bị dầu rửa và dầu thay thế đúng chủng loại , đúng số lượng. Thành phần dầu rửa thường là 50% dầu điêzen hoà trộn với 50% dầu bôi trơn hộp số . Thực hiện xúc rửa và thay dầu hộp số theo các bước sau đây :
- Kích các bánh xe lên khỏi mặt đất , kê cầu chắc chắn (có thể tháo trục truyền từ hộp số tới các cầu chủ động của xe ).
- Nổ động cơ để động cơ làm việc đến nhiệt độ ổn định (700C-800C).
- Gài số và tăng giảm số đối với hộp số chính , gài cầu trước và đi số chậm đối với hộp số phân phối , cho hộp số làm việc từ 5-7 (phút) .
- Ra số chính , ra số phụ , tắt động cơ .
4.5.3. Yêu cầu kỹ thuật sau khi bảo dưỡng .
Sau bảo dưỡng hộp số phải sạch sẽ , lắp đặt chắc chắn với khung xe . Dầu bôi trơn trong hộp số đủ số lượng , đúng chủng loại , không có hịên tượng rò rỉ.
4.6 Các hư hỏng thường gặp của hộp số và phương pháp khắc phục
4.6.1. Tiếng kêu trong hộp số .
a. Nguyên nhân hư hỏng .
- Không xiết chặt hộp số và bưởng hộp số , hộp số phụ , hộp trích công suất
- Dầu bẩn và nhiều cặn lắng.
b. Phương pháp khắc phục .
- Bắt chặt lại các ốc liên kết
- Rửa sạch đáy dầu và thay dầu mới
4.6.2. Khó gài số .
a. Nguyên nhân hư hỏng .
- Ly hợp cắt không hết
- Mòn chi tiết của đồng tốc
b. Phương pháp khắc phục .
- Đĩa bị động bị biến dạng trong quá trình làm việc
- Các chi tiết đĩa bị động có hư hỏng
- Kẹt moay ơ đĩa bị động trên then hoa trục sơ cấp hộp số
4.6.3. Hiện tượng tự nhẩy số khi xe đang chạy trên đường
a. Nguyên nhân hư hỏng .
- Độ dôi lắp ghép của các mặt định tâm của đồng tốc bị giảm do các chi tiết bị mòn
- Mòn ổ của các bánh răng
b. Phương pháp khắc phục .
- Thay các chi tiết mòn ( moay ơ đồng tốc được chọn với khớp đồng tốc )
- Thay ổ bánh răng
4.6.5. Các vòng bi bị hỏng .
a. Nguyên nhân hư hỏng .
- Trong các vòng bi có bụi bẩn
- Các vòng bi thường xuyên làm việc quá tải
b. Phương pháp khắc phục .
- Thay các vòng bi hỏng . Dùng dầu bánh răng rửa sạch . Tra dầu theo đúng bảng hướng dẫn bôi trơn .
- Thay mới các vòng bi .
KẾT LUẬN
Theo nhiệm vụ được giao, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn: TS…………… cùng các thầy giáo trong bộ môn Xe quân sự, và sự cố gắng nỗ lực của bản thân, và được sự dóng góp của các đồng chí đồng nghiệp bản thân tôi đã hoàn thành bài tập tốt nghiệp đúng thời gian quy định
Trong quá trình làm bài tập tốt nghiệp của mình, tôi đã hiểu rõ thêm về kiến thức đã được các thầy trong bộ môn đã dậy bảo. Tôi đã tìm hiểu kỹ về xe URAL-4320. Cũng như kết cấu, tính năng kỹ thuật và những hư hỏng cũng mhư cách khắc phục hộp số của xe.
Nội dung của bài tập tốt nghiệp đã hoàn thành theo đúng tiến trình đã đặt ra, bao gồm các phần:
- Đặt vấn đề
- Tìm hiểu về xe URAL-4320
- Phân tích đặc điểm kết cấu của hộp số xe URAL-4320
- Các hư hỏng đặc trưng của hộp số xe URAL-4320
- Quy trình sửa chữa lớn hộp số xe URAL-4320
- Kết luận
- Các bản vẽ kỹ thuật
Do đây là một đề tài tương đối rộng, hơn nữa do thời gian có hạnvà kinh nghiệm của bản thân còn non trẻ nên trong quá trình làm đồ án, không thể tránh khỏi được những sai sót.Vậy kính mong sự chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy giáo và các đóng góp ý kiến của đồng nghiệp. Trên cơ sở kiến thức cơ bản này bản thân sẽ cố gắng nghiên cứu hoàn thiện để áp dụng vào công tác thực tiễn ở cơ quan sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo: TS…………… đã chỉ bảo tận tình, để tôi hoàn thành đồ án đúng quy định.
Xin chân thành cám ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu Cẩn
Lý thuyết ô tô máy kéo. Nxb ĐH và THCN 1978
2. Thái Nguyễn Bạch Liên
Kết cấu tính toán ô tô. Nxb GTVT 1984
3. Vũ Đức Lập và Phạm Đình Vi
Cấu tạo ô tô. HVKTQS 1995.
4. Sổ tay ô tô
Xuất bản lần thứ 8. NXB GTVT Matcơva 1979 (bản tiếng Nga).
5. Tài liệu kỹ thuật ô tô Zil-131(bản tiếng Nga)
6. Đồ án tốt nghiệp K20 (1990)
Học viện KTQS Vĩnh Yên năm 1990
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"