ĐỒ ÁN KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE TOYOTA COROLLA ALTIS 1.8G CVT 2017

Mã đồ án OTTN003021887
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 350MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ sơ đồ dẫn động hệ thống phanh xe Toyota Corolla Altis 1.8G, bản vẽ kết cấu bầu trợ lực chân không, bản vẽ hệ thống phanh ABS, bản vẽ kết cấu xylanh chính, bản vẽ kết cấu cơ cấu phanh); file word (Bản thuyết minh, bản trình chiếu bảo vệ Power point…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... KHAI THÁC KỸ THUẬT, TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE TOYOTA VIOS.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC.. 1

LỜI NÓI ĐẦU.. 3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHANH TRÊN Ô TÔ.. 4

1.1 Công dụng, phân loại và yêu cầu đối với hệ thống phanh trên ô tô. 4

1.1.1 Công dụng. 4

1.1.2 Phân loại. 4

1.1.3 Yêu cầu. 5

1.2. Kết cấu chung của hệ thống phanh. 5

1.3. Cấu tạo chung của hệ thống phanh. 6

1.3.1 Cơ cấu phanh. 7

1.4  Dẫn động phanh. 14

1.4.1 Dẫn động phanh chính bằng thủy lực. 14

1.4.2 Dẫn động phanh chính bằng khí nén. 14

1.4.3 Dẫn động phanh chính bằng thủy khí kết hợp. 15

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE VÀ PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH CỦA XE TOYOTA COROLLA ALTIS 1.8G CVT 2017. 17

2.1 Giới thiệu chung về xe toyota corolla altis 1.8G CVT. 17

2.1.1. Các thông số kỹ thuật chính. 19

2.2 Phân tích chi tiết hệ thống phanh trên xe toyota corolla altis 1.8G CVT.. 22

2.2.1: Hệ thống phanh chính trên xe corolla altis 1.8. 22

2.2.2. Hệ thống phanh dừng ô tô Toyota corolla Altis: 32

2.3. Hệ thống ABS. 34

2.3.1 Sơ đồ nguyên lý cơ bản của hệ thống phanh ABS. 35

2.3.2 Chức năng của các bộ phận: 35

2.3.3 Các bộ phận của ABS. 36

2.3.4. Bộ chấp hành ABS. 37

2.4 Hệ thống phân phối lực phanh điện tử (EBD). 42

2.4.1 Vai trò của hệ thống EBD.. 42

2.4.2 Cách thức hoạt động của hệ thống EBD.. 42

2.4.3 Nguyên lý hoạt động của hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD trên xe ô tô. 43

2.4.4 Hiệu quả của hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD trên xe ô tô. 44

2.5  Hệ thống hỗ trợ lực phanh khẩn cấp (BA). 45

2.5.1 Vai trò của hệ thống phanh khẩn cấp BA. 45

2.5.2 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động. 46

CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM CƠ CẤU PHANH XE TOYOTA COROLLA ALTIS 1.8G CVT 2017 49

3.1. Các thông số ban đầu. 50

3.2. Xác định momen phanh yêu cầu. 50

3.2.1. Cơ cấu phanh trước. 52

3.2.2. Cơ cấu phanh sau. 52

3.3. Xác định momen phanh mà cơ cấu phanh có thế sinh ra. 54

3.3.1. Cơ cấu phanh trước. 54

3.4. Lực tác dụng lên bàn đạp phanh. 57

3.5.Tính toán nhiệt trong quá trình phanh. 59

3.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phanh. 60

3.6.1. Gia tốc chậm dần khi phanh. 61

3.6.2. Thời gian phanh. 61

3.6.3. Quãng đường phanh. 62

3.7 Kết luận. 63

CHƯƠNG 4: QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE TOYOTA COROLLA ALTIS 1.8G CVT 2017. 66

4.1 Những công việc bảo dưỡng cần thiết đối với xe toyota corolla altis 1.8G CVT 2017. 67

4.2 Sửa chữa hư hỏng một số chi tiết, bộ phận chính. 67

4.3. Kiểm tra hệ thống ABS. 69

4.4 Kiểm tra hệ thống chuẩn đoán. 70

4.5 Kiểm tra bộ phận chấp hành. 76

4.6  Kiểm tra cảm biến tốc độ bánh xe. 77

KẾT LUẬN.. 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 79

LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay các hãng sản xuất ô tô hàng đầu trên thế giới đặc biệt quan tâm tới sự an toàn cho người và xe, vì vậy những hệ thống an toàn ngày càng được chú trọng để nghiên cứu và phát trển giúp tối ưu hóa trong đó đặc biệt quan trọng là hệ thống phanh trên xe. Hệ thống phanh xe tốt sẽ giúp nâng cao được năng xuất vận chuyển và mang đến sự an tâm cho lái xe.

Do sự phát triển của ngành ôtô dẫn đến hệ thống phanh ngày càng hoàn thiện để đảm bảo tính năng an toàn cho người sử dụng ôtô. Do đó sự phát triển từ hệ thống phanh guốc dẫn đến sự ra đời của hệ thống phanh đĩa, hệ thống chống bó cứng bánh xe (hệ thống ABS), hệ thống hỗ trợ lực phanh khẩn cấp (BA) và hệ thống  phân phối lực phanh điện tử (EBD) … Các hệ thống phanh đó hỗ trợ một cách thiết thực nhất cho lái xe khi vào hoạt động thực tế và chúng đã trở thành một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cấu tạo ô tô và ngày nay nó cũng trở thành một trong những tiêu chuẩn để đánh giá về đời ôtô.

Xuất phát từ vai trò quan trọng của hệ thống phanh, chúng ta cần khai thác tốt các thiết bị hiện có đồng thời đánh giá được thực trạng chất lượng của chúng để có biện pháp sử dụng thích hợp. Trong điều kiện hiện nay chúng ta cần nắm chắc kết cấu và phương pháp sử dụng chúng sao cho hiệu quả cao nhất.

Đề tài tốt nghiệp em được giao là : “Khai thác kỹ thuật hệ thống phanh xe Toyota corolla Altis 1.8G CVT 2017”

Đề tài đi sâu vào một số vấn đề cơ bản sau:

Chương 1: Tổng quan về hệ thống phanh trên ô tô

Chương 2: Giới thiệu chung về xe và phân tích đặc điểm kết cấu hệ thống phanh xe Toyota Corolla Altis 1.8G CVT 2017

Chương 3: Tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh xe Toyota Corolla Altis 1.8G CVT 2017
Chương 4: Quy trình bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống phanh trên xe Toyota Corolla Altis 1.8G CVT 2017

Kết luận

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHANH TRÊN Ô TÔ

1.1 Công dụng, phân loại và yêu cầu đối với hệ thống phanh trên ô tô.

1.1.1 Công dụng.

Hệ thống phanh có chức năng giảm tốc độ chuyển động của xe tới vận tốc chuyển động nào đó, dừng hẳn hoặc giữ xe đỗ ở một vị trí nhất định.

Đối với ôtô hệ thống phanh là một trong những cụm quan trọng nhất, bởi vì nó bảo đảm cho ôtô chạy an toàn ở tốc độ cao, do đó có thể nâng cao được năng suất vận chuyển.

1.1.2 Phân loại.

*Có nhiều cách phân loại hệ thống phanh.

Theo kết cấu của cơ cấu phanh:

- Hệ thống phanh với cơ cấu phanh guốc;

- Hệ thống phanh với cơ cấu phanh đĩa.

Theo dẫn động phanh:

- Hệ thống phanh dẫn động cơ khí;

- Hệ thống phanh dẫn động thủy lực;

1.1.3 Yêu cầu.

Hệ thống phanh cần bảo đảm các yêu cầu sau:

- Quãng đường phanh ngắn nhất khi phanh đột ngột trong trường hợp nguy hiểm. Muốn có quãng đường ngắn nhất thì phải đảm bảo gia tốc chậm dần cực đại;

- Đảm bảo việc phân bố mômen phanh trên các bánh xe phải theo quan hệ sử dụng hoàn toàn trọng lượng bám khi phanh với bất kì cường độ nào;

1.2. Kết cấu chung của hệ thống phanh.

Hệ thống phanh trên ôtô gồm có phanh chính (phanh bánh xe hay thường gọi là phanh chân) và phanh dừng (phanh trục truyền lực hay thường gọi là phanh tay). Sở dĩ phải làm cả phanh chính và phanh dừng là để đảm bảo an toàn khi ôtô chuyển động và dừng đỗ trong một khoảng thời gian.Phanh chính và phanh dừng có thể có cơ cấu phanh và truyền động phanh hoàn toàn riêng rẽ hoặc có thể có chung cơ cấu phanh (đặt ở bánh xe) nhưng truyền động hoàn toàn riêng rẽ.

1.3. Cấu tạo chung của hệ thống phanh.

Cấu tạo chung của hệ thống phanh trên ôtô :

Từ sơ đồ cấu tạo, chúng ta thấy hệ thống phanh bao gồm hai phần chính:

- Cơ cấu phanh:

Cơ cấu phanh được bố trí ở các bánh xe nhằm tạo ra mômen hãm trên bánh xe khi phanh ôtô.

- Dẫn động phanh:

Dẫn động phanh dùng để truyền và khuếch đại lực điều khiển từ bàn đạp phanh đến cơ cấu phanh. Tùy theo dạng dẫn động: cơ khí, thủy lực ,  khí nén hay kết hợp   thủy – khí mà trong dẫn động phanh có thể bao gồm các phần tử khác nhau.

1.3.1 Cơ cấu phanh

Kết cấu cơ cấu phanh dùng trên ôtô tùy thuộc bởi vị trí đặt nó (phanh ở bánh xe hoặc ở trục truyền lực), bởi loại chi tiết quay và chi tiết tiến hành phanh.

Cơ cấu phanh ở bánh xe thường dùng loại guốc và gần đây sử dụng nhiều loại đĩa.

1.4  Dẫn động phanh

1.4.1 Dẫn động phanh chính bằng thủy lực

Ở phanh dầu lực tác dụng từ bàn đạp lên cơ cấu phanh qua chất lỏng (chất lỏng được coi như không đàn hồi khi ép).

1.4.2 Dẫn động phanh chính bằng khí nén

Phanh khí sử dụng năng lượng của khí nén để tiến hành phanh, người lái không cần mất nhiều lực để điều khiển phanh mà chỉ cần thắng lực lò xo ở van phân phối để điều khiển việc cung cấp khí nén hoặc làm thoát khí ở các bộ phận làm việc.

1.4.3 Dẫn động phanh chính bằng thủy khí kết hợp

Sơ đồ cấu tạo chung của hệ thống bao gồm hai phần dẫn động:

- Dẫn động thủy lực: có hai xi lanh chính dẫn hai dòng dầu đến các xi lanh bánh xe phía trước và phía sau.

- Dẫn động khí nén: bao gồm từ máy nén khí, bình chứa khí, van phân phối khí và các xi lanh khí nén.

CHƯƠNG 2

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE VÀ PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH CỦA XE

TOYOTA COROLLA ALTIS 1.8G CVT 2017

2.1 Giới thiệu chung về xe toyota corolla altis 1.8G CVT 2017

- Corolla Altis 1.8G CVT 2017 là dòng xe sang trọng, quý phái, lịch lãm, phong cách hiện đại nhất của Toyota với hộp số tự động vô cấp thông minh (CVT), được trang bị hệ thống điều phối van biến thiên thông minh kép Dual VVT-I thể hiện khả năng vận hành vượt trội, cho phép tăng tốc êm ái mà mạnh mẽ ở vòng tua-bin thấp, đồng thời tiết kiệm nhiên liệu và giảm ô nhiễm môi trường.

- Ngoại thất của corolla altis vô cùng thời thượng với thiết kế đuôi xe dạng chữ T với các đường gân dập nổi mở rộng về hai bên làm tôn thêm dáng cho xe, cụm đèn sau và nắp ca pô được thiết kế liền mạch với miếng ốp trang trí tạo nên điểm nổi bật. Thiết kế bên hông xe bắt mắt và cân đối tô điểm bởi những đường gân chạy dọc thân xe tạo cảm giác hiện đại và cá tính.

2.1.1. Các thông số kỹ thuật chính.

Dưới đây là bảng các thông số kỹ thuật chính của xe Toyota Corolla Altis 1.8G CVT như bảng 2.1.

2.2 Phân tích chi tiết hệ thống phanh trên xe toyota corolla altis 1.8

2.2.1: Hệ thống phanh chính trên xe corolla altis 1.8.

Hệ thống phanh chính gồm có: Cơ cấu phanh đĩa được bố trí ở cả cầu trước và  ở cầu sau. Dẫn động phanh kiểu thủy lực có trợ lực chân không,đồng thời có bố trí hệ thống phanh ABS chống bó cứng.

2.2.1.1 Dẫn động phanh trên xe corolla altis:

- Dẫn động phanh cần phải đảm bảo nhẹ nhàng, nhanh chóng và tính đồng thời làm việc của các cơ cấu phanh. Đồng thời đảm bảo sự phân bố lực phanh cần thiết giữa các bánh xe. 

- Dẫn động của hệ thống phanh chính bao gồm: bàn đạp phanh, bộ trợ lực chân không, xi lanh phanh chính, cơ cấu tín hiệu, các đường ống dẫn và các ống mềm nối ghép giữa xi lanh phanh chính và các xi lanh bánh xe.

a. Xi lanh chính :

* Nhiệm vụ :

Nhiệm vụ của xi lanh chính là nhận lực từ bàn đạp phanh, tạo ra dầu có áp suất cao đồng thời vào cả hai đường dẫn động thủy lực truyền đến các xi lanh công tác ở các banh xe. Các buồng của xi lanh chính được cung cấp dầu phanh từ bình dầu riêng biệt bố trí trên thân xi lanh.

* Cấu tạo :

Kết cấu xi lanh phanh chính nhu hình 2.6.

- Khi nhả bàn đạp phanh : Dưới tác dụng của các lò xo hồi vị ở cơ cấu phanh, ở bàn đạp phanh và các lò xo hồi vị pít tông trong xi lanh chính thì các pít tông 1 và 2 được đẩy trả về vị trí ban đầu. Dầu từ xi lanh bánh xe được hồi về xi lanh chính, kết thúc quá trình phanh.

b. Trợ lực chân không:

* Cấu tạo :

Cấu tạo của bộ trợ lực chân không được thể hiện trên hình vẽ.

* Nguyên lý làm việc:

Động cơ làm việc, khi người lái không tác dụng lực vào bàn đạp phanh, van chân không mở, các khoang I và II, III và IV thông với nhau qua van chân không (24). Van khí trời đóng nên cả 4 khoang I, II, III, IV đều là môi trường chân không nên cả hai mặt pittông kiểu màng ở hai khoang đều có áp suất bằng nhau. Lò xo (4) đẩy pittông về vị trí tận cùng bên phải.

2.2.1.2. Cơ cấu phanh của xe corolla altis.

a. Cơ cấu phanh bánh trước :

* Cấu tạo:

Cơ cấu phanh bánh trước ô tô Toyota Corolla Altis là cơ cấu phanh đĩa có giá di động có khả năng điều chỉnh khe hở bằng sự biến dạng của vành hem làm kín. Trong kiểu này, xi lanh công tác được lắp đặt di động trên một hoặc hai chốt dẫn hướng có bạc lót bằng cao su, nhờ vậy cơ cấu xi lanh còn có thể dịch chuyển sang hai bên. Giá đỡ xi lanh chạy trên bulông, qua bạc, ống trượt. Bạc và ống trượt được bôi trơn bằng một lớp mỡ mỏng và được bảo vệ bằng các chụp cao su che bụi. 

* Nguyên lý hoạt động :

Bình thường khi chưa phanh do giá đỡ có thể di trượt ngang trên chốt nên nó tự lựa để chọn một vị trí sao cho khe hở giữa các má phanh với đĩa phanh hai bên là như nhau. Khi đạp phanh( có hem trợ lực chân không) dầu từ xi lanh chính theo ống dẫn vào xi lanh bánh xe. Pittông sẽ dịch chuyển để đẩy má phanh ép vào đĩa phanh. 

b. Cơ cấu phanh bánh sau :

Phanh sau là phanh đĩa điều khiển bằng thuỷ lực trợ lực chân không, có sử dụng hệ thống chống hãm cứng ABS. Phanh dừng (phanh tay): phanh cơ khí tác dụng lên bánh sau.

2.2.2. Hệ thống phanh dừng ô tô Toyota corolla Altis:

* Công dụng :

Dùng dể hãm ô tô trên dốc và khi đỗ xe. Ngoài ra phanh dừng còn được sử dụng trong trường hợp sự cố khi hỏng phanh chính.

* Phân tích đặc điểm kết của hệ thống phanh dừng ô tô Toyota corolla Altis.                                        

Trên xe người ta sử dụng cơ cấu phanh ở các bánh xe phía sau làm phanh dừng.Ở cơ cấu phanh ngoài phần dẫn động bằng thuỷ lực của phanh chân còn có hem các chi tiết của cơ cấu phanh dừng.

2.3. Hệ thống ABS.

Theo kinh nghiệm lái xe, để tránh cho các lốp không bị bó cứng và làm mất khả năng quay vô lăng trong khi phanh khẩn cấp, người điều khiển nên lặp lại động tác đạp và nhả bàn đạp phanh nhiều lần. Tuy nhiên, trong những trường hợp khẩn cấp thường không có thời gian để thực hiện việc này. Người lái đạp dí phanh và xe trượt trên mặt đường trong khi các lốp không quay. Cuối cùng xe cũng dừng lại do ma sát trượt giữa lốp và mặt đường lớn nhưng xe mất khả năng lái khiến cho xe bị văng đi và tai nạn xảy ra là điều khó tránh khỏi.

2.3.1 Sơ đồ nguyên lý cơ bản của hệ thống phanh ABS

Ngoài bộ cường hoá chân không và xi lanh chính hệ thống phanh ABS còn có thêm các bộ phận sau: các cảm biến tốc độ bánh xe, bộ ABS-ECU, bộ chấp hành ABS (hình 2.11)

2.3.3 Các bộ phận của ABS

Các bộ phận và bố trí chung của hệ thống phanh ABS được chỉ ra trên hình 2.16. Và đã  trình bày trong phần sơ đồ cấu tạo và nguyên lý cơ bản. Dưới đây sẽ phân tích cấu tạo và nguyên lý làm việc của các bộ phận chính.

2.3.4. Bộ chấp hành ABS

Bộ chấp hành ABS có nhiệm vụ cấp hay ngắt dầu có áp suất từ xi lanh phanh chính đến mỗi xi lanh phanh bánh xe theo tín hiệu từ bộ ABS-ECU để điều khiển tốc độ bánh xe ôtô khi phanh.

2.4 Hệ thống phân phối lực phanh điện tử (EBD)

EBD là viết tắt của cụm từ "Electronic Brake-force Distribution" (Hệ thống phân phối lực phanh điện tử). Cùng với ABS, EBD cũng là một trang bị an toàn cơ bản trên ô tô hoạt động dựa trên các tín hiệu cảm biến để phân phối lực phanh phù hợp tới các bánh xe đóng góp một phần không nhỏ cho quá trình phanh được đạt hiệu quả cao nhất.

2.5  Hệ thống hỗ trợ lực phanh khẩn cấp (BA)

BA - Brake Assist (hay BAS) được phát triển lần đầu tiên bởi hãng Daimler-Benz và TRW/Lucas-Verity từ năm 1992 đến1996, và được áp dụng đầu tiên trên hai dòng xe Mercedes-Benz S-Calss và SLK-Class. Sau Merecedes, hãng BMW và Volvo cũng gấp rút cho ra đời hệ thống tương tự. Đáng chú ý là Volvo phát triển hệ thống phanh tự động theo cảnh báo va chạm (Collision Warning with Auto Brake - CWAB) trên mẫu S80 vào năm 1998.

2.5.1 Vai trò của hệ thống phanh khẩn cấp BA.

Một thí nghiệm nhỏ được thành viên Danhgiaxe thực hiện tại phòng thử ô tô của trường Đại Học Bách Khoa Tp. HCM nhằm chứng minh sự khác nhau giữa lực phanh trong trường hợp khẩn cấp và trong điều kiện bình thường.

2.5.2 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động.

Sơ đồ hệ thống phanh khẩn cấp BA

CHƯƠNG 3­

TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM CƠ CẤU PHANH XE TOYOTA COROLLA ALTIS 1.8G CVT 2017

Để việc sử dụng phanh xe được an toàn và đạt hiệu quả tối ưu nhất thì chúng ta cần phải tính toán đến một vài những thông số của phanh.

Ta có:

PJ : là lực quán tính đặt tại trọng tâm của ôtô, cùng chiều chuyển động của ôtô.

G : là trọng lượng toàn bộ của ôtô, đặt tại trọng tâm ôtô.

RK1 ,RK2: là các phản lực pháp tuyến của đường, tương ứng đặt tại điểm tiếp xúc giữa bánh xe cầu trước, cầu sau với đường.

Mf1, Mf2 : là các mô men cản lăn ở các bánh xe cầu trước, bánh xe cầu sau của ôtô.

PW :là lực cản không khí.

Trong quá trình phanh, lực cản lăn và lực cản không khí có giá trị nhỏ, có thể bỏ qua. Sự bỏ qua này chỉ gây ra sai số khoảng 1,5 - 2%.

3.1. Các thông số ban đầu.

- Chiều dài cơ sở : L= 2700 mm

- Trọng lượng toàn bộ xe G= 1655 kg

- Trọng lượng phân bố ra cầu trước : 890 kg

- Trọng lượng phân bố ra cầu sau : 765  kg

- Khoảng cách từ tâm bàn đạp đến khớp quay : 240 mm

- Khoảng cách từ tâm khớp quay tới đường tâm thanh đẩy píttông xi lanh chính : 88 mm

- Đường kính xi lanh phanh chính D= 25,4 mm

3.2. Xác định momen phanh yêu cầu

Mômen phanh cần sinh ra được xác định từ điều kiện đảm bảo hiệu quả phanh lớn nhất. tức là sử dụng hết lực bám để tạo lực phanh. Muốn đảm bảo điều kiện đó. lực phanh sinh ra cần phải tỷ lệ thuận với các phản lực tiếp tuyến tác dụng lên bánh xe.

Trọng lượng toàn bộ của xe    : Ga = 16550  [N]

Phân bố cầu trước                      : G1 = 8900  [N]

Phân bố cầu sau                          : G2 = 7650 [N]

Chiều dài cơ sở                        :  Lo =  2700 [mm]

+ Theo phần trên ta có ký hiệu lốp: 205/55R16

Theo tài liệu [1] ta có: rbx = λ.r0  [mm].

=> rbx = 293,83  [mm].

hg : Ðược xác định sơ bộ theo các kích thước S1(vết bánh xe của trục trước).

hg =  0,5. S1                    Với S1=1520 [mm]                   

hg = 760 [mm]

3.2.1. Cơ cấu phanh trước

Mô men phanh của mỗi bánh xe cầu trước Mp1:

Thay giá trị vào các công thức (3-2) ta được:            

Mp1 =  1303,88.j + 682,47.j2                                                  (3-1)

3.2.2. Cơ cấu phanh sau

Mô men phanh của mỗi bánh xe cầu sau Mp2:

Thay các giá trị trên vào công thức (3 - 4) ta được:

Mp2 = 1120,69.j - 682,47.j2                                           (3-2)

Để lập được mối quan hệ giữa mô men phanh của mỗi bánh xe ở cầu trước và cầu sau theo độ trượt λ, dựa vào đồ thị giả sử các giá trị của hệ số bám dọc φx theo độ trượt tương đối λ như trong bảng 3.1.

3.3. Xác định momen phanh mà cơ cấu phanh có thế sinh ra

3.3.1. Cơ cấu phanh trước

Giả sử rằng có lực P tác dụng lên vòng ma sát với bán kính trong là R1 và bán kính ngoài là R2.

Vậy mô men phanh mà cơ cấu phanh trước có thể sinh ra là:              

Mpt = 1,42.10-4.p                   

=> Mpt = 1,42.10-4 . 13,9.106 = 1973,8 (N.m)

* Cơ cấu phanh sau

Tương tự như cơ cấu phanh trước:

Vậy mô men phanh mà cơ cấu phanh sau có thể sinh ra là:                                       

Mps = 1,4.10-4.p       

=> Mps = 1,4.10-4. 13,9.106= 1946  (N.m)

3.4. Lực tác dụng lên bàn đạp phanh.

Lực bàn đạp phanh khi không có trợ lực:

Ta có : P  = 1749,254            [N]

=> Sp(m) =0,046   [m2]

Thay số vào ta được: Ptl =1573.472 [N]     

Lực đạp phanh khi có trợ lực:

Pbtl = P- Ptl = 1749.254– 1573,472   = 175,7814 [N]

Theo [2], [Pbđl] < 500[N]

Từ các khảo sát trên ta nhận thấy khi bộ trợ lực làm việc tốt thì lực đạp phanh chỉ cần nhỏ, giúp người lái đỡ mất sức trong việc điều khiển phương tiện mà hiệu quả phanh lại cao hơn so với khi bộ trợ lực không làm việc.

3.5. Tính toán nhiệt trong quá trình phanh.

Trong quá trình phanh , động năng của ô tô chuyển thành nhiệt năng của đĩa phanh  và các chi tiêt khác một phần thoát ra môi trường không khí . 

Thay các giá trị vào công thức ta được : t = 17,30C

Theo tài liệu đối với xe con phanh ở 40 km/h thì độ tăng nhiệt độ cho phép không lớn hơn 200C. Do đó nhiệt độ tính ở trên là thoả mãn yêu cầu.

3.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phanh

Giản đồ phanh nhận được bằng thực nghiệm và qua giản đồ phanh có thể phân tích và thấy được bản chất của quá trình phanh.

3.6.1. Gia tốc chậm dần khi phanh

Gia tốc chậm dần khi phanh là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng phanh ôtô. 

Thay các số liệu vào ta được: jpmax = j.g = 0,8.9,81 = 7,848         [m/s2]

3.6.2. Thời gian phanh

Thời gian phanh cũng là một trong các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng phanh. Thời gian phanh càng nhỏ thì chất lượng phanh càng tốt. 

Thay các số liệu ta được: v1 = 8,3632 [m/s]

Thay các số liệu ta được:  tpmin = 1,066         [s]

Thời gian phanh thực tế là:

tp = t1 + t2 + tpmin = 0,2 + 0,7 + 1,066

=> tp = 1,966  [s]

3.6.3. Quãng đường phanh

Quãng đường phanh là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng phanh của ôtô. Cũng vì vậy mà trong tính năng kỹ thuật của ôtô. các nhà chế tạo thường cho biết quãng đường phanh của ôtô ứng với vận tốc bắt đầu phanh đã định.

Quãng đường phanh thực tế là:

sp = s1 + s2

sp = 9,36 + 4,456

sp = 13,916           [m]

Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5658 : 1999 Đối với xe loại M1

Sp ≪ 14,6 [m]

Jp ≫ 6,1[m/s2]

3.7 Kết luận

Phanh là hệ thống an toàn quan trọng nhất trên xe. Tuy nhiên, không phải ai cũng sử dụng phanh đúng cách và hiệu quả nhất.

- Đối với các tình huống giảm tốc độ có kiểm soát:

Trên xe số tự động, người lái chỉ cần đạp phanh với lực phù hợp để hãm tốc. Còn trên xe dùng số sàn, bên cạnh việc đạp phanh với lực tăng dần cần kết hợp trả số phù hợp với tốc độ của xe.

- Đối với các tình huống cần giảm tốc đột ngột:

Công nghệ chống bó cứng phanh ABS đã trở thành tiêu chuẩn an toàn tối thiểu trên ô tô hiện nay nên người lái không còn nỗi lo bánh xe bị khóa cứng dẫn đến mất lái khi phanh gấp. Do đó, khi gặp tình huống nguy hiểm, người lái chỉ cần đạp phanh nhanh nhất có thể để giảm tốc độ xe đến ngưỡng an toàn.

- Khi dừng xe chờ đèn đỏ:

Đây là tình huống vận hành gây nhiều tranh cãi nhất khi sử dụng hộp số và phanh. Đối với xe số sàn, các cơ bản nhất là về mo (về N) kết hợp đạp phanh. Nếu dừng đèn đỏ quá lâu có thể kéo phanh tay và bỏ chân khỏi phanh. 

Còn đối với các xe số tự động, người lái có đến 3 lựa chọn khi dừng đèn đỏ là để D kết giữ phanh, về N kết hợp giữ phanh hoặc về P và không cần dùng phanh. Cả ba cách này đều sở hữu những ưu nhược điểm riêng.

CHƯƠNG 4

QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE TOYOTA COROLLA ALTIS 1.8G CVT 2017

4.1 Những công việc bảo dưỡng cần thiết đối với xe toyota corolla altis 1.8G CVT 2017.

- Hàng ngày cần phải kiểm tra trình trạng và độ kín khít các ống dẫn,kiểm tra hành trình tự do và hành trình làm việc của bàn đạp phanh nếu cần thiết phải điều chỉnh. Kiểm tra cơ cấu truyền động và hiệu lực của phanh tay xả cặn bẩn khỏi các bầu lọc khí.

- Kiểm tra sự hoạt động của xilanh chính.

- Kiểm tra mức dầu ở bầu chứa của xy lanh chính. Kiểm tra và nếu cần thì điều chỉnh khe hở giữa đĩa phanh và má phanh.

4.2 Sửa chữa hư hỏng một số chi tiết, bộ phận chính.

Các công việc sửa chữa, bảo dưỡng phanh bao gồm:

- Châm thêm dầu phanh.

- Làm sạch hệ thống thủy lực.

- Tách khí khỏi hệ thống thủy lực.

- Sửa chữa hoặc thay thế xylanh chính hay các xilanh bánh xe.

- Thay má phanh.

4.3. Kiểm tra hệ thống ABS.

Trước khi sửa chữa ABS, đầu tiên phải xác định xem hư hỏng là trong ABS hay là trong hệ thống phanh. Về cơ bản, do hệ thống ABS được trang bị chức năng dự phòng, nếu hư hỏng xảy ra trong ABS, ABS ECU dừng hoạt động của ABS ngay lập tức và chuyển sang hệ thống phanh thông thường.

* Lực phanh không đủ.

- Kiểm tra dầu phanh rò rỉ từ các đường ống hay lọt khí.

- Kiểm tra xem độ rơ chân phanh có quá lớn không.

- Kiểm tra chiều dày má phanh và xem có dầu hay mở dính trên má phanh không.

* Trước tiên tiến hành các bước kiểm tra trên. Chỉ sau khi chắc chắn rằng hư hỏng không xảy ra ở các hệ thống đó thì mới kiểm tra ABS.

- Khi kiểm tra ABS cần chú ý những hiện tượng đặc biệt ở xe ABS. Mặc dù không phải là hỏng nhưng những hiện tượng đặc biệt sau có thể xảy ra ở xe có ABS.

- Trong quá trình kiểm tra ban đầu, một tiếng động làm việc có thể phát ra từ bộ chấp hành. Việc đó bình thường.

4.4 Kiểm tra hệ thống chuẩn đoán.

* Chức năng kiểm tra ban đầu:

Kiểm tra tiếng động làm việc của bộ chấp hành.

a. Nổ máy và lái xe với tốc độ lớn hơn 6 km/h.

b. Kiểm tra xem có nghe thấy tiếng động làm việc của bộ chấp hành không.

Lưu ý: ABS ECU tiến hành kiểm tra ban đầu mổi khi nổ máy và tốc độ ban đầu vượt qua 6 km/h. Nó cũng kiểm tra chức năng của van điện 3 vị trí và bơm điện trong bộ chấp hành. Tuy nhiên, nếu đạp phanh, kiểm tra ban đầu sẽ không được thực hiện nhưng nó xẽ bắt đầu khi nhả chân phanh.

* Xóa mã chẩn đoán:

Bật khoá điện ON.

- Dùng SST, nối chân Tc với E1 của giắc kiểm tra.

- Kiểm tra rằng đèn báo ABS tắc.

- Xoá mã chẩn đoán chứa trong ECU bằng cách đạp phanh 8 lần hay nhiều hơn trong vòng 3 giây.

* Kiểm tra điện áp ắc quy:  Kiểm tra rằng điện áp ắc quy khoảng 12 V.

* Kiểm tra đèn báo ABS:

- Bật khoá điện ON.

- Kiểm tra rằng đèn báo ABS sáng trong vòng 3 giây. Nếu không, kiểm tra và sửa chửa hay thay cầu chì, bóng đèn hay dây điện.

- Kiểm tra rằng đèn ABS tắt.

- Tắt khoá điện.

4.5 Kiểm tra bộ phận chấp hành.

* Kiểm tra điện áp ắc quy: Điện áp ắc quy khoảng 12 V.

* Tháo vỏ bộ chấp hành.

* Tháo các giắc nối: Tháo 4 giắc nối ra khỏ bộ chấp hành và rơ le điều khiển.

* Nối thiết bị kiểm tra bộ chấp hành (SST) vào bộ chấp hành:

- Nối thiết bị kiểm tra bộ chấp hành (SST) vào rơ le điều khiển bộ chấp hành và dây điện phía thân xe qua bộ dây điện phụ.

- Nối dây đỏ của thiết bị kiểm tra với cực dương ắc quy và dây đen với cực âm. Nối dây đen của bộ dây điện phụ vào cực âm ắc quy hay mát thân xe.

4.6  Kiểm tra cảm biến tốc độ bánh xe. 

* Kiểm tra cảm biến tốc độ bánh xe.

a. Tháo giắc cảm biến tốc độ.

b. Đo điện trở giữa các điện cực.

- Điện trở: 0,8 ÷ 1,3 k (cảm biến tốc độ bánh trước)

- Điện trở: 1,1 ÷ 1.7 k(cảm biến tốc độ bánh sau)

- Nếu điện trở không như tiêu chuẩn, thay cảm biến.

KẾT LUẬN

Ngày nay nền công nghiệp ô tô đang phát triển với một tốc độ rất nhanh, ô tô là một trong những ngành quan trọng của những nước công nghiệp. Vì thế trong sự nghiệp đổi mới nhằm đưa đất nước Việt Nam trở thành một nước có nền công nghiệp hiện đại, Đảng và Nhà Nước ta đã quyết tâm đưa nền công nghiệp ô tô thành một ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam. Tuy nhiên với công nghệ lạc hậu, trình độ của công nhân, kỹ sư còn thấp do vậy việc bắt kịp tốc độ của ngành ô tô thế giới đòi hỏi rất nhiều nỗ lực của Đảng Nhà Nước và của chính chúng ta. Là sinh viên ngành ô tô và để đáp ứng yêu cầu của thời đại đòi hỏi chúng ta phải trang bị đầy đủ cho mình những kiến thức cơ bản về chuyên ngành ô tô, từ đó nâng cao nhận thức của mình để có thể phục vụ cho đất nước

Sau một thời gian nghiên cứu thực tế và các tài liệu chuyên ngành cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn em đã hoàn thành Đồ án Tốt nghiệp với đề tài là: “Khai thác kỹ thuật hệ thống phanh trên xe Toyota Corolla Altis 1.8G CVT 2017”.

Để hoàn thành đồ án này em đã nhận sự giúp đỡ tận tình của thầy: TS…………….. cùng với sự giúp đỡ của các thầy trong bộ môn Ôtô và toàn thể các bạn cùng lớp. Tuy nhiên, trong quá trình làm đồ án do kinh nghiệm bản thân còn thiếu nên không tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy các bạn về nội dung đồ án này. Để nâng cao trình độ bản thân và tránh những sai lầm không cần thiết kế sau.

Em xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Hữu Cẩn - Dư Quốc Thịnh - Phạm Minh Thái - Nguyễn Văn Tài - Lê Thị Vàng. “Lý thuyết ôtô máy kéo”. NXB khoa học và kỹ thuật - Hà Nội; 1998.

2. Nguyễn Hữu Cẩn - Phan Ðình Kiên. “Thiết kế và tính toán ôtô máy kéo” NXB Ðại học và trung học chuyên nghiệp - Hà Nội; 1985.

3. Nguyễn Hoàng Việt. “Kết cấu và tính toán ôtô”. Tài liệu lưu hành nội bộ   khoa Cơ Khí Giao Thông; Đại Học Đà Nẵng; Đà Nẵng,1998.

4. Nguyễn Hoàng Việt. “Bộ điều chỉnh lực phanh -hệ thống chống hãm cứng bánh xe khi phanh ABS”. Tài liệu lưu hành nội bộ của khoa cơ khí Giao Thông; Ðại Học Ðà Nẵng; Ðà Nẵng,2003.

5. http://www.TOYOTA.com.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"