ĐỒ ÁN KHAI THÁC LY HỢP Ô TÔ KAMAZ 53212

Mã đồ án OTTN003021862
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 330MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ hình dáng xe Kamaz 53212, bản vẽ kết cấu ly hợp xe Kamaz 53212, bản vẽ kết cấu dẫn động ly hợp xe Kamaz 53212, bản vẽ kết cấu đĩa ma sát); file word (Bản thuyết minh, bản trình chiếu bảo vệ Power point…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... KHAI THÁC LY HỢP Ô TÔ KAMAZ 53212.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC.. 1

LỜI NÓI ĐẦU.. 2

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ÔTÔ KAMAZ - 53212. 3

1.1.Giới thiệu chung về ôtô. 3

1.2 Các thông số kỹ thuật cơ bản của ôtô Kamaz – 53212. 6

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH KẾT CẤU LY HỢP ÔTÔ KAMAZ – 53212. 8

2.1.Công dụng của ly hợp. 8

2.2.Yêu cầu của ly hợp. 8

2.3. Đặc điểm kết cấu ly hợp ôtô KAMAZ – 53212. 9

2.3.1. Kết cấu ly hợp ôtô KAMAZ – 53212. 9

2.3.2. Đặc điểm kết cấu của ly hợp ôtô KAMAZ-53212. 11

2.3.3.Nguyên lý làm việc của ly hợp ôtô KAMAZ - 53212. 11

2.3.4.Đặc điểm kết cấu của một số chi tiết điển hình của ly hợp. 12

CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM LY HỢP ÔTÔ KAMAZ-53212. 22

3.1 Đặt vấn đề. 22

3.2. Nội dung tính toán : 24

3.2.1. Xác định hệ số dự trữ momen của ly hợp. 24

3.2.2. Kiểm nghiệm ly hợp theo công trượt riêng và nhiệt độ đốt nóng các chi tiết của ly hợp. 25

3.3.Tính toán kiểm tra bền các chi tiết 29

3.4 Tính toán kiểm nghiệm dẫn động ly hợp. 34

CHƯƠNG 4. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG LY HỢP. 37

4.1 Yêu cầu chung. 37

4.2. Bảo dưỡng kỹ thuật ly hợp. 38

4.2.1. Những công việc chính trong bảo dưỡng ly hợp. 38

4.2.2. Kỹ thuật bảo dưỡng bộ ly hợp. 39

4.2.3. Yêu cầu kỹ thuật sau khi bảo dưỡng bộ ly hợp. 40

4.3. Những hư hỏng chủ yếu của ly hợp và cách khắc phục. 40

4.4. Một số  chú ý trong khai thác sử dụng ly hợp. 51

4.4.1. Một số chú ý. 51

4.4.2 Quy trình kiểm tra, điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp ly hợp. 52

KẾT LUẬN.. 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 55

LỜI NÓI ĐẦU

Trong giai đoạn hiện nay,cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang phát triển như vũ bão và thu được rất nhiêu thành tựu tác dụng to lớn đến nền kinh tế và quốc phòng. Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế phát triển nền quốc phòng vững mạnh điều này đòi hỏi cần có một nền khoa học kỹ thuật phát triển. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế hết sức khó khăn của đất nước Việt Nam ta hiện nay, việc khai thác, sử dụng các trang thiết bị hiện có trong quân đội là một yêu cầu rất cấp bách, thiết yếu nhất là các phương tiện xe máy, các trang thiết bị trong quân đội đều là các trang thiết bị chuyên dụng rất đắt tiền ít có khả năng mua mới. Mặt khác xe máy trong quân đội ta đều sản xuất tại Liên Xô cũ.Do đó để khai thác và sử dụng tốt ly hợp ôtô KAMAZ-53212, trong quân đội ở điều kiện địa hình Việt Nam đòi hỏi mỗi cán bộ kỹ thuật ngành xe phải nắm chắc đặc tính kết cấu ôtô KAMAZ-53212 để biết cách khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa, phục hồi các chi tiết có trong ly hợp tốt.Theo sự phân công của Bộ môn ô tô, em được phân công nhiệm vụ Đồ án tốt nghiệp với đề tài:   

Khai thác ly hợp ôtô KAMAZ-53212

Trong quá trình làm đồ án em nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo: GS.TS ………………., cùng các thầy giáo trong bộ môn. Nhưng do trình độ bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy để đồ án được hoàn thiện hơn!

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ÔTÔ KAMAZ - 53212

1.1.Giới thiệu chung về ôtô

KAMAZ – 53212  là ôtô vận tải, công thức bánh xe 6x4, được thiết kế để chuyên chở hàng hoá do nhà máy ôtô  Kamaxki (thuộc Liên Xô cũ) bắt đầu sản xuất từ năm 1980.

Hình dáng và kích thước cơ bản của ôtô được thể hiện  ở hình 1.1 ,1.2

* Động cơ : Ôtô Kamaz- 53212 sử dụng động cơ Diesel kiểu Kamaz – 740 bốn kỳ , 8 xi lanh, bố trí hình chữ V, công suất lớn nhất 210 mã lực ở số vòng quay trục khuỷu 2600 vg/ph. Mô men xoắn lớn nhất 65 kg.m ở số vòng quay trục khuỷu 1600 – 1800 vg/ph.

* Hệ thống truyền lực : Kiểu cơ khí, có cấp, bố trí theo sơ đồ thông qua (hình 2.1) gồm ly hợp, bộ chia (hộp số phụ đặt trước hộp số chính), hộp số chính, truyền động các đăng và cầu chủ động .

* Hệ thống treo : Treo trước kiểu nhíp và có giảm chấn ống. Treo sau là treo cân bằng có phần tử đàn hồi nhíp và 6 thanh giằng.

* Hệ thống chuyển động : gồm bánh xe và lốp. Lốp loại radial (hướng kính) ký hiệu lốp là 260 – 508P, áp suất trong lốp là 4,3 KG/cm2.

1.2 Các thông số kỹ thuật cơ bản của ôtô Kamaz – 53212

Các thông số kỹ thuật cơ bản của ôtô Kamaz – 53212 như bảng 1.1.

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH KẾT CẤU LY HỢP ÔTÔ KAMAZ - 53212

2.1.Công dụng của ly hợp

- Ly hợp là một khớp nối để truyền mômen xoắn từ trục khuỷu động cơ đến các cụm tiếp theo của hệ thông truyền lực. 

- Dùng để tách, nối giữa động cơ và hệ thống truyền lực khi khởi hành, khi dừng xe, khi sang số hoặc khi phanh. Hệ thống truyền lực cơ khí với hộp số có cấp thì việc dùng ly hợp để tách tức thời động cơ và hệ thống truyền lực sẽ làm giảm va đập đầu răng của các bánh răng hoặc của khớp gài và làm cho quá trình đổi số được dễ dàng.

2.2.Yêu cầu của ly hợp

- Truyền mômen xoắn lớn nhất của động cơ mà không bị trượt ở bất kỳ điều kiện sử dụng nào. Muốn vậy thì mômen ma sát của ly hợp phải lớn hơn mômen cực đại của động cơ một ít, nghĩa là hệ số dự trữ mômen β>1.

- Đóng êm dịu để tăng từ từ mômen quay lên trục của hệ thống truyền lực không gây va đập các bánh răng. Ngoài ra khi đóng êm dịu thì xe khởi hành từ từ không giật, làm cho người lái đỡ mệt, an toàn cho hàng hóa.

2.3. Đặc điểm kết cấu ly hợp ôtô KAMAZ - 53212

2.3.1. Kết cấu ly hợp ôtô KAMAZ - 53212

Trên hình 2.1 đưa ra kết cấu ly hợp ôtô KAMAZ – 53212.

Ly hợp ôtô KAMAZ – 53212 là ly hợp ma sát khô 2 đĩa , lò xo ép bố trí xung quanh. Dẫn động điều khiển là loại thủy lực có trợ lực khí nén.  

Ly hợp xe này là loại có lò xo ép bố trí chung quanh ,có một bề mặt tựa là bánh đà ,trục bị động của ly hợp đồng thời là trục sơ cấp hộp số .Bố trí như vậy bảo đảm kết cấu gọn ,đơn giản và có độ cứng vững cao.

2.3.2. Đặc điểm kết cấu của ly hợp ôtô KAMAZ-53212

So với ly hợp một đĩa ma sát khô thì loại ly hợp hai đĩa ma sát khô có những đặc điểm giống nhau và khác nhau cơ bản sau đây:

- Phần chủ động của ly hợp có thêm đĩa ép trung gian được đặt giữa các đĩa ma sát. Đĩa ép trung gian này có mối liên kết với bánh đà động cơ đảm bảo cho nó không xoay tương đối được so với bánh đà nhưng phải di chuyển được dọc trục khi đóng mở ly hợp.

- Phần bị động có hai đĩa bị động đặt ở hai bên của đĩa ép trung gian. Như vậy số lượng bề mặt ma sát tăng lên gấp đôi so với loại một đĩa.

2.3.4.Đặc điểm kết cấu của một số chi tiết điển hình của ly hợp

a. Bánh đà:

Bánh đà được chế tạo từ vật liệu là gang xám ,có độ bền cơ học cao .Mặt ngoài bánh đà được ép một vành răng khỏi động ,vật liệu chế tạo là thép hợp kim ,kết cấu này làm cho khối lượng bánh đà tập trung ở vành ngoài lớn ,có tác dụng dự trữ năng lượng và làm tăng khả năng cân bằng cho trục khuỷu động cơ.

c. Đĩa bị động                              

Đĩa bị động ly hợp được lắp ghép then hoa với trục bị động của ly hợp cũng chính là trục sơ cấp của  hộp số.  Mối ghép then hoa này bảo đảm truyền mô men xoắn tới trục bị động củ ly hợp, đồng thời đĩa bị động 1 có thể dịch chuyển dọc trục khi mở và đóng ly hợp.

d. Lò xo ép

Lò xo ép đặt giữa đĩa ép và vỏ ly hợp .Các lò xo ép này được dẫn hướng nhờ các gờ của đĩa ép ,lò xo ép được thiết kế và chế tạo từ thép lò xo (thép hợp kim) Số lượng lò xo ép là 12 cái bố trí xung quanh.

g. Vỏ ly hợp

Vỏ ly hợp là một chi tiết trong đó bố trí các thành phần chính của nó, và được lắp với bánh đà bằng 12 bu lông và quay cùng với bánh đà như một vật thể.

Vỏ ly hợp đựơc thiết kế chế tạo từ tấm thép gia công nhờ phương pháp dập

Trên vỏ ly hợp có lắp đặt các đai ốc điều chỉnh đòn mở và các lỗ để lắp bu lông định tâm lò xo ép .

g. Dẫn động điều khiển ly hợp

Dẫn động điều khiển ly hợp là cơ cấu truyền tác động của người lái điều khiển quá trình làm việc của ly hợp.

Ly hợp có 2 trạng thái làm việc :

Trạng thái thứ nhất là đóng khi chưa có lực tác dụng của người lái điều khiển.

Trạng thái thứ hai là trạng thái mở khi người lái tác dụng một lực vào bàn đạp ly hợp

CHƯƠNG 3

TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM LY HỢP ÔTÔ KAMAZ-53212

3.1 Đặt vấn đề

Khi thiết kế chế tạo người ta đã có giải pháp về kết cấu và công nghệ để đảm bảo được các yêu cầu làm việc của ly hợp. Các yều cầu đó là:

- Phải truyền được mô men lớn nhất của động cơ ( Me max ) trong mọi điều kiện.

- Đóng êm dịu để tăng từ mô men quay khi khởi hành xe không gây giật, không gây va đập đầu răng khi đổi số.

- Mở nhanh chóng và dứt khoát, đảm bảo việc đổi số dễ dàng.

- Mômen quán tính của các chi tiết phần bị động nhỏ, là cơ cấu an toàn tránh cho hệ thống truyền động, động cơ khi quá tải.

1. Mục đích tính toán kiểm nghiệm ly hợp : Xác định các thông số đặc trưng cho khả năng làm việc và độ tin cậy làm việc của ly hợp, so sánh với  với các giá trị cho phép được quy định bởi nhà sản xuất. 

2. Các thông số đầu vào: Các thông số đầu vào để tính toán kiểm nghiệm ly hợp được chỉ ra ở bảng 3.1

3.2.  Nội dung tính toán :

3.2.1. Xác định hệ số dự trữ momen của ly hợp

+ Xác định mômen ma sát của ly hợp có thể truyền được : 

Thay số vào công thức ( 3.2 ) ta có : Mf = 11520 . 0,22 . 4 . 0,141 = 1429,4  [ N.m ]   

Hệ số dự trữ mômen, thay số vào ta được :  Bt = 2,199

Kết luận : So sánh với hệ số Bt cho phép  ( Bt= 2,0 - 3,0 ) thì ly hợp trên xe KAMAZ – 53212 có hệ  số dự trữ mômen thoả mãn yêu cầu đảm bảo truyền hết mômen xoắn và an toàn cho động cơ và hệ thống truyền lực.

3.2.2. Kiểm nghiệm ly hợp theo công trượt riêng và nhiệt độ đốt nóng các chi tiết của ly hợp.

a. Công trượt của ly hợp.

* Mục đích: Kiểm tra khả năng làm việc của ly hợp trong điều kiện nặng nhọc, tính công trượt riêng trên một đơn vị diện tích bề mặt làm việc của tấm ma sát so với giá trị cho phép.

+ Xác định mômen quán tính quy dẫn về trục bị động của ly hợp:

Thay các giá trị từ bảng số liệu đầu vào và từ các giá trị tính toán được vào công thức ( 3.6 ) ta có : J= 1,236     [N.m. s2]

+ Xác định mômen quán tính của các khối lượng chuyển động quay của động cơ và phần chủ động của ly hợp:

=> Je = 1,3 . 0,595 = 0,7735  [ N.m. s2]   

Thay các giá trị vào biểu thức ( 3.5 ) ta được : L =  6687,7088  [ J ]  

Nhận xét : Công trượt chưa phản ánh điều kiện làm việc của ly hợp, để xác định được điều kiện làm việc của ly hợp phải tính đến công trượt riêng. Công trựơt riêng trên một đơn vị diện tích bề mặt làm việc của tấm ma sát, đặc trưng  cho sự hao mòn của tấm ma sát .

b. Xác định công trượt riêng 

Thay các giá trị vào biểu thức ( 3. 9 )  ta tính được công trựơt riêng : l = 25721,9569    [ j ]  

Nhận xét : Ta có công trượt riêng cho phép của ly hợp là:  

 [ l ] = ( 40000 - 60000)  J.m2.   Theo kết quả tính được ở trên ta có       

l =  25721,9569 [ J.m 2]  < [ l ]. Như vậy ly hợp đảm bảo điều làm việc ở mọi chế độ, thời gian làm việc kéo dài.

c. Tính nhiệt độ cho các chi tiết bị nung nóng   

Quá trình trượt ly hợp sẽ sinh ra nhiệt độ và nhiệt độ này sẽ tăng lên tỷ lệ thuận với thời gian trượt của ly hợp, làm giảm khả năng truyền mômen của ly hợp do đó làm  giảm cơ tính của lò xo, giảm hệ số ma sát  [ u ] đồng thời gây ra ứng xuất nhiệt. Nói tóm lại là làm giảm khả năng làm việc của các chi tiết. Thực tế đĩa ma sát truyền nhiệt kém cho nên toàn bộ nhiệt sinh ra trong quá trình ly hợp trượt đều truyền vào đĩa ép và bánh đà.

Đối với bánh đà : At = 1,0320 C

Đối với đĩa ép ngoài : At = 2,0030C

Đối với đĩa ép trung gian : At = 4,8640C

Ta có  [ At] = 100 - 15 0 C.

Nhận xét:  At < [ At ]. Vậy sau mỗi lần đóng mở ly hợp nhiệt độ của các chi tiết tăng lên dưới giá trị cho phép.

3.3.Tính toán kiểm tra bền các chi tiết

a. Xác định và kiểm tra ứng suất cắt và ứng suất dập của đinh tán

Đinh tán của đĩa bị động tại vị trí xương đĩa và tấm vở của bộ dập tắt dao động xoắn được chế tạo bằng thép có đường kính là 10mm, số lượng đinh tán là 3. Đối với ly hợp xe KAMAZ - 53212 bố trí 2 đĩa ma sát bị động nên số lượng đinh tán sẽ là 6 chiếc (n=6).

Thay các giá trị vào ta được : tc=  29180876,01 (N/m2)=29,18      (MN/m2

Thay số vào ta được: s= 26,47        (MN/m2)    

Mặt khác theo tài liệu thì với những đinh tán được chế tạo bằng thép có đường kính từ 6 đến 10 mm.Thì ứng suất cắt cho phép [tc] và ứng suất dập cho phép [sd] có giá trị:

[tc] =30 (MN/m2)

[sd]=80 (MN/m2)

Như vậy so sánh ta thấy:   tc <  [tc]       ;      sd < [sd]

Vậy qua tính toán kiểm nghiệm ta thấy đinh tán đảm bảo bền

b. Xác định và kiểm tra ứng suất cắt và ứng suất dập của then hoa moay ơ đĩa bị động

Then hoa của moay ơ đĩa bị động tính theo ứng suất dập và ứng suất cắt. Với ly hợp xe KAMAZ – 53212 có 2 đĩa bị động và mỗi đĩa đều co moay ơ riêng biệt khi tính toán coi như mô men truyền đến mỗi đĩa đều bằng nhau.

Xác định ứng suất dập then  sd    

sd =9285700(N/m2) = 9,3 (MN/m2)

Theo tài liệu thì ta có :

[tc] đến 10   (MN/m2)

 [sd] đến 20  (MN/m2)

như vậy ta thấy tc < [tc]  ; sd < [sd]

Vậy then hoa moay ơ đĩa bị động đảm bảo bền.

3.4 Tính toán kiểm nghiệm dẫn động ly hợp

=> P'å = 1,2 På = 1,2 . 1169,5 = 1403,4 [ kg ]= 14034  [ N ]

Vậy lực của người lái tác dụng lên bàn đạp khi chưa có trợ lực : Q = 51 [ kg ]= 510   [ N ]

* Xác định lực của người lái tác dụng lên bàn đạp khi có trợ lực:

Với đường kính xi lanh trong trợ lực d=66mm=6,6cm

Lực người lái tác dụng vào bàn đạp khi có trợ lực: Q’=  [ kg ]= 130  [ N ]

Như vậy, với lực của bộ phận cường hóa sinh ra là P = 1528 N thì bộ phận cường hóa phải đảm nhận một lực  P = 510  - 130 = 380 N  giúp cho người lái. Vậy khi xe có bộ phận trợ lực giúp cho cường đồ làm việc của người lái

được giảm nhẹ rất nhiều. Đảm bảo sự điều khiển bộ ly hợp của người lái dễ dàng,nhẹ nhàng và thuận tiện hơn rất nhiều.

Kết luận : Thông qua quá trình tính toán, xác định các thông số của ly hợp ôtô KAMAZ -53212 và quá trình tính toán kiểm nghiệm các chi tiết đều đảm bảo nằm trong giới hạn cho phép, độ tin cậy cao, ta nhận thấy ly hợp trên ôtô Kamaz - 53212 hoàn toàn có khả năng làm việc tốt trong  mọi điều kiện.

CHƯƠNG 4

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG LY HỢP

4.1 Yêu cầu chung

Trên cơ sở nắm vững đặc điểm cấu tạo nguyên lý làm việc của bộ ly hợp

trên từng xe trong quá trình khai thác sử dụng, khi bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa cần tuân thủ một số yêu cầu sau đây:

Trong quá trình sử dụng phải thường xuyên kiểm tra bình nén và đường dẫn khí nén trong trợ lực, thông rửa các phần tử dẫn chứa và điều khiển, thường

Trong quá trình sử dụng phải thường xuyên kiểm tra bình nén và đường dẫn khí nén trong trợ lực, thông rửa các phần tử dẫn chứa và điều khiển, thường xuyên kiểm tra độ kín khít của các mối ghép và đường ống trong trợ lực.

4.2. Bảo dưỡng kỹ thuật ly hợp

4.2.1. Những công việc chính trong bảo dưỡng ly hợp

Bảo dưỡng bộ ly hợp thường được thực hiện trong bảo dưỡng định kỳ ôtô nói chung ,nhưng cũng có thể bảo dưỡng riêng bộ ly hợp trong một trường hợp nào đó ( gọi là bảo dưỡng phân đoạn ) .Trong bảo dưỡng bộ ly hợp cần làm đầy đủ các công việc sau :

- Kiểm tra và làm sạch bên ngoài bộ ly hợp .Kiểm tra sự hoạt động bình thường của bộ ly hợp bằng cách cho ôtô chuyển bánh, kết hợp đạp bàn đạp ly hợp với thay đổi số.

- Kiểm tra hành trình tự do và hành trình toàn bộ của bàn đạp ly hợp .Điều chỉnh HTTD bàn đạp ly hợp đúng tiêu chuẩn quy định.

4.2.2. Kỹ thuật bảo dưỡng bộ ly hợp

* Kiểm tra và điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp ly hợp

Ảnh hưởng của hành trình tự do bàn đạp ly hợp tới tình trạng làm việc của ly hợp :

HTTD bàn đạp ly hợp là khoảng cách dịch chuyển của bàn đạp ( khi chịu lực tác dụng) mà chưa có tác dụng mở ly hợp.Với ly hợp dẫn động cơ khí , là khoảng cách ban đầu từ vòng bi mở tới  mặt phẳng chứa các đầu cần tách, được quy về tương ứng trên bàn đạp.

4.2.3. Yêu cầu kỹ thuật sau khi bảo dưỡng bộ ly hợp

Sau khi bảo dưỡng ,kết hợp với việc thử xe ta tiến hành kiểm tra tình trạng kỹ thuật của bộ ly hợp . 

4.3. Những hư hỏng chủ yếu của ly hợp và cách khắc phục

a. Ly hợp bị trượt

Hiện tượng  khi khởi động động cơ và kéo phanh tay, ấn bàn đạp ly hợp rồi gài số 4 rồi buông từ từ bàn đạp ly hợp. Đồng thời tăng nhẹ ga, nếu như bộ ly hợp tốt sẽ hãm động cơ tắt máy khi buông bàn đạp ly hợp. Nếu động cơ vẫn làm việc bình thường thì bộ ly hợp đã bị trượt. Khi đó mô men xoắn từ trục khuỷu của động cơ sẽ không truyền hoàn toàn cho các bánh xe chủ động ( đặt biệt là ôtô khi có hàng hoặc leo lên dốc). 

c. Ly hợp ngắt không hoàn toàn

Hiện tượng khi xe chạy ta đạp hết bàn đạp ly hợp nhưng váo số vẫn khó khăn và kèm theo tiếng va đạp mạnh của các bánh răng trong hộp số, qua đó chứng tỏ ly hợp không cắt hoàn toàn. Đĩa ma sát bị động của ly hợp vẫn tiếp tục quay theo bánh đà.

e. Ly hợp bị kêu

Hiện tượng tiếng kêu của ly hợp rất dễ nhận biết khi động cơ đang nổ nhỏ. Nhưng cần phải phân biệt được tiếng kêu phất ra khi cắt hay nối động lực. Tiếng kêu phất ra khi nối động lực học do rãnh then hoa của moay ơ và rãnh then hoa trên trục bị động của ly hợp mòn làm mối lắp ghép lỏng thì phải thay thế cả hai chi tiết.

4.4. Một số  chú ý trong khai thác sử dụng ly hợp

4.4.1. Một số chú ý.

Độ bền, độ tin cậy và hiệu suất làm việc của ly hợp phụ thuộc phần lớn vào cách sử dụng ly hợp của người lái xe. Trên cơ sở cấu tạo va nguyên lý làm việc của ly hợp, việc sử dụng đúng ly hợp cần phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

+ Mở ly hợp phải dứt khoát và hoàn toàn cho nên phải đạp ly hợp dứt khoát, nhanh và đạp hết cỡ. Làm như vậy là để ngắt hoàn toàn động cơ đang làm việc ra khỏi hệ thống truyền lực giúp cho việc chuyển số được dễ dàng, nhẹ nhàng, tránh được sự va đập giữa các chi tiết củaệc hộp số (gàI số không sảy ra tiếng kêu trong hộp số).

+ Khi đóng ly hợp phải êm (thả bàn đạp ly hợp phảI từ từ) để nối êm động cơ đang làm viêc với hệ thống truyền lực, giúp cho việc khởi  hành xe được êm dịu (xe không bị chồm) tránh được tảI trọng động lớn tác dụng lên các chi tiết và các cụm trên xe.

* Ly hợp bị trượt có thể do các nguyên nhân:

+ Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp quá nhỏ hoặc không có khe hở giữa đầu đòn mở với bạc mở;

+ Các tấm ma sát của đĩa bị động mòn;

+ Các lò xo bị yếu;

* Ly hợp mở không hoàn toàn có thể do nguyên nhân:

+ Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp quá lớn.

+  Đĩa bị động bị vênh.

4.4.2 Quy trình kiểm tra, điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp ly hợp

Trong quá trình làm việc ly hợp thường có hiện tượng đóng mở không hoàn toàn. Hư hỏng này có thể do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân hành trình tự do của bàn đạp ly hợp không đúng. 

KẾT LUẬN

Sau một thời gian nghiên cứu tham khảo tài liệu, với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo: GS.TS……………… cùng các thầy trong Bộ môn ô tô em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với các nội dung chính sau:

1. Giới thiệu chung về ôtô KAMAZ - 53212.

2. Nghiên cứu phân tích các đặc điểm kết cấu và nguyên ký làm việc của ly hợp ôtô KAMAZ - 53212.

3. Đồ án trình bày trình tự, tính toán kiểm nghiệm ly hợp ôtô KAMAZ - 53212.

Tính bền cho một số chi tiết cơ bản của ly hợp ôtô KAMAZ - 53212.

4. Tìm hiểu những lưu ý về một số yêu cầu chung, chế độ bảo dưỡng, kiểm tra, điều chỉnh và cách khắc phục các hư hỏng thông thường ly hợp ôtô KAMAZ - 53212 trong quá trình sử dụng.

Qua việc phân tích đặc điểm kết cấu, tính toán kiệm nghiệm ly hợp của ôtô KAMAZ - 53212 và tính bền cho một số chi tiết cơ bản em thấy :

Ôtô KAMAZ - 53212 là một chủng loại xe được sử dụng rất phổ biến ở Việt Nam trong lĩnh vực nền kinh tế quốc dân và đặc biệt là trong quốc phòng và trong Quân đội ta.

Ly hợp trên ôtô KAMAZ - 53212 là ly hợp ma sát khô 2 đĩa dẫn động thủy lực có trợ lực khí nén, ly hợp ma sát khô 2 đĩa có hệ số dữ trữ mô men cao. Ôtô KAMAZ - 53212 sử dụng ly hợp đơn giản được sử dụng trên nhiều loại xe. Tuy nhiên trong kết cấu có nhiều đặc điểm đặc biệt đòi hỏi người sử dụng phải nắm chắc trong quá trình khai thác sử dụng xe. Nhờ sự bố trí phần trợ lực khí nén cho ly hợp, đã giảm đi cường độ lao động của người lái và đảm bảo an toàn cho xe khi hoạt động trên đường …

Bằng sự tìm kiếm tài liệu và khảo sát các xe tương tự em đã hoàn thành nhiệm vụ được giao, tuy nhiên do khả năng và thời gian có hạn nên đồ án không tránh khỏi được nhiều thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo trong Bộ môn.

En xin chân thành cảm ơn!

                                                                                     Hà nội, ngày tháng năm 20

                                                                                  Sinh viên thực hiện

                                                                                ……………….

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 [1]. Nguyễn Phúc Hiểu - Vũ Đức Lập. Lý thuyết ôtô Quân sự . Nhà xuất bản quân đội nhân dân. Hà Nội – 2002.

[2]. Thái Nguyễn Bạch Liên, Kết cấu tính toán ô tô, Nhà xuất bản giao thông vận tải, 1984.

[3]. Vũ Đức Lập – Phạm Đình Vi, Cấu tạo ô tô quân sự, tập 2, Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự, 1995.

[4]. Vũ Đức Lập, Sổ tay tính năng kỹ thuật ô tô, Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự, 2004.

[5].  Nguyễn Văn Trà, Kết cấu tính toán ô tô. tập 1. NXB QĐND. 2015

[6].  Nguyễn Sĩ Đỉnh. Hướng dẫn thiết kế môn học kết cấu tính toán ô tô – Tập 1. Ly hợp. NXB HVKTQS. Hà Nội năm 2016.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"