MỤC LỤC
Mở đầu .. .......................................................................................... 1
Chương 1. Giới thiệu chung về xe Chrysler ................................... 3
1.1. Giới thiệu xe Chrysler ............................................................ 3
1.2. Đặc tính kỹ thuật xe Chrysler ................................................. 4
1.3. Đặc tính một số cụm chính trên xe Chrysler có hệ thống truyền lực MT 7
1.3.1. Động cơ............................................................................ 7
1.3.2. Hệ thống truyền lực MT................................................... 8
1.3.3. Hệ thống điện và thiết bị phụ............................................ 8
Chương 2. Phân tích kết cấu hệ thống truyền lực MT trên xe Chrysler.. 9
2.1. Ly hợp.................................................................................. 10
2.1.1. Công dụng và yêu cầu của ly hợp................................... 10
2.1.2. Kết cấu ly hợp................................................................. 11
2.1.3. Kết cấu cụm chi tiết chính của ly hợp.............................. 13.....
2.2. Hộp số ................................................................................. 15
2.2.1. Công dụng và yêu cầu..................................................... 15
2.2.2. Kết cấu hộp số................................................................ 16
2.2.3. Kết cấu các chi tiết chính hộp số...................................... 19
2.2.4. Nguyên lý hoạt động của hộp số...................................... 25
2.2.5. Truyền lực chính và vi sai...................................................... 26
2.2.6. Các đăng và bán trục............................................................ 28
Chương 3. Tính toán kéo kiểm nghiệm......................................... 32
3.1. Thông số vào ....................................................................... 32
3.2. Xây dựng đường đặc tính ngoài ............................................ 32
3.3. Tính toán chỉ tiêu động lực học của ô tô ............................... 34
3.3.1. Lập đồ thị cân bằng công suất động cơ.......................... 35
3.3.2. Lập đồ thị cân bằng lực kéo........................................... 38.....
3.3.3. Xác định nhân tố động lực học...................................... 41.....
3.3.3. Xác định khả năng tăng tốc của ô tô............................ ..45.....
3.3.4. Biểu thức xác định thời gian tăng tốc............................. 48.....
3.3.5. Xác định quãng đường tăng tốc của ô tô........................ 49.....
Chương 4. Tháo lắp và bảo dưỡng hệ thống truyền lực. ............ 51
4.1. Tháo lắp và bảo dưỡng ly hợp............................................... 51
4.1.1. Tháo bộ ly hợp................................................................ 51
4.1.2. Lắp bộ ly hợp.................................................................. 52
4.1.3. Bảo dưỡng cụm ly hợp.................................................... 52
4.2. Tháo lắp và bảo dưỡng hộp số:............................................. 56
4.2.1. Tháo hộp số từ xe xuống................................................ 56...
4.2.2. Tháo cơ cấu sang số của hộp số....................................... 57
4.2.3. Tháo bánh răng và trục hộp số........................................ 57
4.2.4. Tháo trục trung gian........................................................ 59
4.2.5. Lắp hộp số...................................................................... 60
4.3. Tháo lắp và bảo dưỡng các đăng........................................... 60
4.3.1. Tháo cụm các đăng.......................................................... 60
4.3.2. Kiểm tra và lắp cac đăng bán trục.................................... 61
4.3.3. Phân tích nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục. 63
Kết luận.......................................................................................... 65
Tài liệu tham khảo ....................................................................... 66
MỞ ĐẦU
Ngành ôtô giữ một ví trí quan trọng trong hoạt động và phát triển của xã hội. Ôtô được sử dụng phổ biến để phục vụ trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân. Các tiến bộ khoa học đã được áp dụng nhằm mục đích làm giảm cường độ lao động cho người lái, đảm bảo an toàn cho xe, người, hàng hoá và tăng chất lượng kéo vận tốc cũng như tăng tính kinh tế nhiên liệu của xe. . Từ lúc ra đời cho đến nay ôtô đã được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực như giao thông vận tải, quốc phòng an ninh, nông nghiệp, công nghiệp, du lịch...
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, hiện nay nhiều loại xe hiện đại đã và đang được sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam, với các thông số kỹ thuật phù hợp với điều kiện khí hậu, địa hình Việt Nam. Chính vì vậy việc tìm hiểu kết cấu, khai thác có hiệu quả các hệ thống, cụm, cơ cấu trên xe là hết sức cần thiết. Trong quá trình học tập em đã được giao đồ án tốt nghiệp với đề tài :
“Tìm hiểu kết cấu hệ thống truyền lực MT trên xe Chrysler”
Với điều kiện thời gian có hạn, các nội dung trong đồ án tốt nghiệp chỉ là bước tìm hiểu các thông số kỹ thuật và kết cấu của hệ thống truyền lực là cơ sở để xem xét thực tế khai thác sử dụng hệ thống truyền lực. Nội dung chính của bài tập bao gồm:
Chương 1 : Khái quát chung về xe Chrysler
Chương 2 : Đặc điểm kết cấu hệ thống truyền lực xe Chrysler.
Chương 3: Tính toán kéo kiểm nghiệm
Chương 4 : Tháo lắp và bảo dưỡng hệ thống truyền lực.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, trong đồ án tốt nghiệp của em không tránh khỏi sai sót. Em mong nhận được sự nhận xét và đóng góp ý kiến của các thầy, các bạn trong lớp.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: TS…………….. đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn các thầy, các cán bộ trong Bộ môn Ôtô Quân sự - Khoa Động lực đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày…tháng…năm 20…
Sinh viên thực hiện
…………….
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE CHRYSLER
1.1. Giới thiệu xe Chrysler
Được thành lập vào năm 1925, tập đoàn Chrysler do Walter P. Chrysler, một nhà chế tạo máy nổi tiếng sáng lập ra. Những năm 1930 đã chứng kiến sự táo bạo của Chrysler khi tung ra chiếc xe Airflow có tính “cách mạng” đầu tiên được trang bị động cơ I8, là một trong những chiếc xe được thiết kế ưu tiên các yêu cầu về khí động lực học. Nhờ việc cho ra đời những kiểu mẫu mới, hiệu suất cải tiến, Chrysler ngày nay đã là nhà sản xuất hùng mạnh nhất trong nhóm Big Three. Chrysler Laser/Talon là loại ô tô thể thao 2 chỗ có công thức bánh xe là 4x2 hoặc 4x4, 3 cửa được sản xuất từ năm 1990. Kiểu dáng bên ngoài xe và một số kích thước cơ bản của xe được thể hiện trên hình 1.1 và hình 1.2.
1.2. Đặc tính kỹ thuật xe Chrysler
Đặc tính kỹ thuật của xe Chrysler Laser/Talon 4x2 đời 1990 được trình bày trong Bảng 1.1 [2]
1.3. Đặc tính một số cụm chính trên xe Chrysler có hệ thống truyền lực MT
1.3.1. Động cơ
Động cơ xe Chrysler Laser/Talon là loại động cơ xăng 4 kì được bố trí đằng trước và đặt ngang xe. Nó là loại động cơ DOHC, 16 van, bao gồm 4 xilanh bố trí thẳng hàng có thứ tự làm việc là 1-3-4-2 với dung tích công tác theo nhà sản xuất là 1997cc. Có 2 loại động cơ, loại không có turbo và có turbo. Các thông số kỹ thuật động cơ được trình bày ở Bảng 1.1.
- Hệ thống làm mát: Hệ thống làm mát bằng nước theo phương pháp tuần hoàn cưỡng bức nhờ bơm nước.
- Hệ thống bôi trơn : Theo nguyên lý hoạt động hỗn hợp bao gồm bôi trơn cưỡng bức kết hợp với vung té. Xe sử dụng các loại dầu bôi trơn như: SAE 5W30, SAE 10W30, SAE 15W40
1.3.2. Hệ thống truyền lực MT
Hệ thống truyền lực của xe bao gồm: ly hợp, hộp số, truyền lực chính và vi sai, các đăng.
Ly hợp: Là loại ly hợp thường đóng 1 đĩa bị động, ma sát khô, có lò xo ép hình đĩa, dẫn động cơ khí kiểu cáp. Ở loại ly hợp này sử dụng lò xo dạng đĩa hình côn từ đó có thể tận dụng kết cấu này để đóng mở ly hợp mà không cần phải có đòn mở riêng.
Truyền lực chính và vi sai: Vì đây là loại xe thể thao động cơ và hộp số đặt ngang, cầu trước chủ động nên cặp bánh răng truyền lực chính và vi sai cũng được bố trí luôn trong cụm hộp số với phiên bản 2WD, với phiên bản 4WD thì có 3 bộ vi sai, vi sai trung tâm, vi sai cầu trước và vi sai cầu sau.
1.3.3. Hệ thống điện và thiết bị phụ
Hệ thống điện sử dụng điện áp 12V bao gồm:
Máy phát: 12V- 65A
Động cơ khởi động: công suất 1,2 kw
Ắc quy(MF): 12V- 35(Ah)
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC MT TRÊN XE CHRYSLER
Hệ thống truyền lực của xe Chrysler là tổ hợp các cụm, cơ cấu sắp xếp theo một quy luật xác định và hợp lý để liên kết với nhau mà nhờ chúng cơ năng từ động cơ được truyền đến các bánh xe chủ động. Hệ thống truyền lực có nhiệm vụ:
- Truyền, biến đổi và phân phối mô men xoắn và công suất từ động cơ đến các bánh xe chủ động (hai bánh trước).
- Cắt nối nguồn từ động cơ tới các bánh xe chủ động khi cần thiết.
Các yêu cầu cơ bản đối với hệ thống truyền lực:
- Có tỷ số truyền hợp lý để đảm bảo chất lượng kéo tốt.
- Hiệu suất truyền lực cao, làm việc không ồn.
- Kích thước và trọng lựợng nhỏ phù hợp cho bố trí chung.
- Điều khiển thuận tiện, nhẹ nhàng.
Có tính công nghệ cao, dễ chăm sóc bảo dưỡng và sửa chữa
2.1. Ly hợp
2.1.1. Công dụng và yêu cầu của ly hợp
2.1.1.1. Công dụng
Ly hợp được dùng để tách, nối giữa động cơ với hệ thống truyền lực khi khởi hành, dừng xe, chuyển số và cả khi phanh xe và làm cơ cấu an toàn đảm bảo cho động cơ và hệ thống truyền lực khỏi bị quá tải dưới tác dụng của tải trọng động và mômen quán tính.
Ly hợp ô tô Chrysler là loại thường đóng 1 đĩa bị động, ma sát khô, có lò xo ép hình đĩa, tạo lực ép bằng lò xo bố trí trung tâm, cơ cấu mở kiểu đòn, bạc mở, dẫn động điều khiển thủy lực.
2.1.1.2. Yêu cầu
- Truyền được mômen quay lớn nhất của động cơ mà không bị trượt ở bất cứ điều kiện sử dụng nào.
- Đóng êm dịu để tăng từ từ mômen quay lên trục của hệ thống truyền lực không gây va đập các bánh răng.
- Mở nhanh chóng và dứt khoát, nghĩa là cắt hoàn toàn truyền động từ động cơ đến hệ thống truyền lực trong thời gian rất ngắn.
2.1.2. Kết cấu ly hợp xe Chrysler
- Ly hợp gồm có các thành phần chính sau: Phần chủ động, phần bị động, cơ cấu mở và dẫn động điều khiển.
- Phần chủ động là tập hợp tất cả các chi tiết cùng quay bánh đà và vỏ ly hợp trong mọi trường hợp,nó bao gồm các chi tiết sau: bánh đà lắp cố định trên trục khuỷu, vỏ ly hợp được lắp cố định trên bánh đà, đĩa ép. Nó nhận mômen từ trục khuỷu động cơ truyền đến phần bị động.
- Dẫn động điều khiển ly hợp xe Chrysler là dẫn động điều khiển thủy lực
Về mặt cấu tạo, toàn bộ phần ly hợp gồm có hai phần, phần điều khiển cơ khí và phần điều khiển thủy lực. Quá trình điều khiển ly hợp có thể mô tả như sau: lực từ bàn đạp tác dụng lên pít tông của xi lanh chính làm áp suất dầu trong xi lanh chính tăng lên. Nhờ đường ống dẫn dầu thuỷ lực mà áp suất dầu này tác dụng lên pít tông trong xi lanh cắt ly hợp chuyển động đẩy càng cắt ly hợp chuyển động. Theo nguyên tắc đòn gánh, vòng bi cắt ly hợp bị càng cắt ly hợp ép vào lò xo đĩa. Nhờ vậy mà đĩa ly hợp tách khỏi bánh đà và ngắt công suất từ động cơ đến hộp số.
2.1.3. Kết cấu các chi tiết chính của ly hợp.
Vỏ ly hợp được làm bằng thép và được gắn với bánh đà bằng chiếc bulông có các lỗ để tạo gió làm mát và lắp các đòn mở, với kết cấu như vậy vỏ ly hợp làm việc với độ tin cậy cao
Đòn mở dùng để mở ly hợp đầu trong của đòn mở tỳ vào ổ bi thông qua một càng mở ly hợp
Đĩa ép làm bằng thép có các lò xo ép trung tâm kiểu côn lá,tăng tính đàn hồi và khả năng thoát nhiệt tốt cho đĩa ép trong quá trình làm việc, các đầu lá lò xo nằm tiếp giáp với đĩa ma sát được gia công nhẵn, mặt đối diện có các gờ lồi, một số gờ tạo nên các điểm truyền mômen xoắn giữa vỏ và đĩa ép.
Nguyên lý làm việc của lò xo hình côn:
Khi đạp bàn đạp ly hợp vòng bi T ép vào lỗ tâm của đĩa lò xo đĩa làm cho vòng ngoài của nó bật lên đĩa ép nhả đĩa ma sát. Khi buông bàn đạp vòng bi T trở về vị trí cũ lò xo đĩa bung trở lại vị trí ban đầu lên nó đè mạnh đĩa ép và ép đĩa ma sát vào mặt bánh đà
Đĩa ma sát gồm các tấm ma sát bằng vật liệu amian được ghép bằng các đinh tán lên hai mặt của đĩa thép. Đĩa thép có hai lớp với lò xo lá ở giữa để đảm bảo đĩa có độ đàn hồi nhất định theo phương ép. Đĩa ép được liên kết với moayơ thông qua các lò xo giảm chấn để đảm bảo đóng ly hợp êm dịu.
Lò xo giảm chấn xoắn được đặt ở đĩa bị động của ly hợp để tăng độ êm dịu khi đóng ly hợp và để tránh cho hệ thống truyền lực khỏi những dao động xoắn cộng hưởng khi tần số dao động riêng của hệ thống truyền lực trùng với tần số kích thích dao động gây ra bởi sự thay đổi mô men xoắn của động cơ.
2.2 Hộp số
Động cơ đốt trong dùng trong ôtô có hệ số thích ứng rất thấp, đối với động cơ xăng hệ số này bằng 1, 1-1, 2 và đối với động cơ điezen bằng 1, 05 - 1, 15 do đó mô men xoắn của động cơ không thể đáp ứng yêu cầu mômen cần thiết để thắng sức cản chuyển động thay đổi khá nhiều khi ôtô làm việc, muốn giải quyết vấn đề này trên ôtô cần phải đặt hộp số.
2.2.1. Công dụng và yêu cầu
2.2.1.1. Công dụng
Để thay đổi tỷ số truyền của hệ thống truyền lực trong quá trình chuyển động của ôtô, nhằm thay đổi lực kéo ở các bánh xe chủ động và thay đổi vận tốc chuyển động của ôtô trong khoảng rộng tuỳ ý theo sức cản bên ngoài.
Thực hiện chuyển động lùi của ôtô:
Tách động cơ đang làm việc ra khỏi hệ thống truyền lực trong khoảng thời gian tuỳ ý (Khi nạp bình điện, cho động cơ chạy không tải để tăng nhiệt độ nước làm mát trước khi khởi hành, để bôi trơn động cơ tốt hơn, để quay trục thử công suất, để bơm lốp hoặc khí nén cho việc bảo dưỡng…)
2.2.1.2. Yêu cầu
- Bảo đảm cho xe có chất lượng kéo trong những điều kiện sử dụng cho trước.
- Điều khiển thuận tiện và nhẹ nhàng.
- Làm việc êm và không ồn
- Có hiệu suất truyền lực cao.
- Phải có các tỷ số truyền đảm bảo tính năng động lực.
2.2.2. Kết cấu của hộp số
Hộp số xe Chrysler là hộp số cơ khí có 3 kiểu Model dung được trên xe đó là : F5M22, F5M33 và W5M33. Model F5M22 và F5M33 được thiết kế dùng trên xe 1 cầu (2WD), còn model W5M33 thiết kế dùng cho xe 2 cầu (4WD)
2.2.3. Kết cấu các chi tiết chính của hộp số
2.2.3.1. Trục sơ cấp hộp số
Có rãnh then hoa then để lắp với đĩa bị động của Ly hợp để nhận mômen từ trục khuỷu động cơ, được đúc liền với bánh răng nghiêng chủ động. Trên trục có khoan lỗ dọc để dẫn dầu bôi trơn các ổ đỡ trục thứ cấp hộp số. Trên bánh răng có vành răng để gài số có lắp bộ đồng tốc bánh răng số 5 và đồng tốc giữa bánh răng số 3 và 4.
2.2.3.2. Trục thứ cấp hộp số
Được gia công có tiết diện thay đổi dùng để truyền mômen ra ngoài đến các bộ phận tiếp theo của hệ thống truyền lực. Trên trục thứ cấp bao gồm các chi tiết: bộ đồng tốc giữa số 1 và số 2, bánh răng bị động số 1 đi từ số 1, bánh răng chủ động và bị động số 3 đi số III, bộ đồng tốc thứ 2 đi Số III, bánh răng số 2, bộ đồng tốc thứ nhất đi số II, bánh răng số 5 đi số V, đồng tốc thứ 3.
Tất cả các bánh răng số tiến, đều được đặt cố định và tương ứng với các bánh răng của trục chủ động và bị động luôn ăn khớp với nhau. Các bánh răng này có định dạng hình xoắn mục đích để làm giảm tiếng ồn khi làm việc được bôi trơn bằng dầu nhờn từ đáy các te. ổ bi và các bánh răng bị động được bôi trơn bằng dầu do áp suất dầu tạo ra, bơm dầu kiểu bơm, bánh răng và có lắp van an toàn.
2.2.2.3. Bộ đồng tốc
Khi muốn gài số theo hướng này hay số truyền kia phải dịch chuyển khớp của bộ đồng tốc theo hướng bánh răng gài số, lúc này thân dịch chuyển liền khối với con trượt, trượt theo rãnh then ở các trục bi dẫn cho đến khi tiếp xúc với mặt con của vành đồng thau và bánh răng gài số.
Ma sát giữa mặt côn vành đồng thau của thân bộ đồng tốc với bánh răng làm cho thân quay đi một góc nhỏ, do đó các vấu lồi của con truợt lọt vào chỗ lõm ở bên sườn thân, ngăn không cho con trượt tiếp tục dịch chuyển theo chiều trục
Khi tốc độ quay của bánh răng gài các số và thân bộ đồng tốc bằng nhau (nhờ có ma sát giữa các mặt côn), con trượt rời khỏi bi định vị cấu lồi và di chuyển về phía bánh răng cho đến lúc bánh răng của bộ đồng tốc vào ăn khớp với vành răng tương ứng.
2.2.2.5. Định vị và khóa hãm
Ở vị trí đã xác định và tránh gài 2 số một lúctránh sinh gãy vỡ bánh răng hoặc tự nhảy số (nhả số). Định vị được dùng cho từng trục trượt. Định vị trong hộp số xe kiểu bi và lò xo, kết cấu đơn giản ít hỏng hóc
Dẫn động điều khiển hộp số xe Chrysler là kiểu dẫn động gián tiếp bằng dây cáp cao gồm các chi tiết (ở hình 12). Dẫn động kiểu này có kết cấu đơn giản dễ chế tạo và thay thế cũng như sửa chữa bảo dưỡng. Nhưng dẫn động kiểu này đòi hỏi người điều khiển một lực tác dụng lớn.
2.2.4. Nguyên lý hoạt động của hộp số
Gài số 1: Cắt Ly hợp gạt khớp gài 8 sang phải cho ăn khớp với vành răng đầu của bánh răng chủ động số 1. Lúc này trục thứ cấp quay cùng bánh răng số 1
Gài số 3: Cắt Ly hợp, gạt khớp gài 8 về vị trí trung gian sau đó gạt khớp gài 10 sang phải an khớp với bánh răng đầu của bánh răng số 3 lúc này trục thứ cấp quay cùng bánh răng số 3.
Gài số 5: Cắt Ly hợp gạt khớp gài 11 về vị trí trung gian sau đó gạt khớp gài 4 sang trái ăn khớp với vành răng đầu moayơ của bánh răng số 5 lúc này bánh răng số chủ động số 5 ăn khớp với bánh răng bị động số 5 làm cho trục thứ cấp quay.
Gài số lùi: Ở chế độ này tất cả các khớp gài số tiến phải nằm ở vị trí trung gian, gạt bánh răng gài số lùi vào vị trí ăn khớp với bánh răng trung gian. Lúc này lực truyền từ trục sơ cấp đến trục thứ cấp nhờ sự ăn khớp của bánh răng liền trục với bánh răng số lùi lên làm trục thứ cấp quay theo chiều ngược lại với các trường hợp số tiến.
2.3. Truyền lực chính và vi sai
Truyền lực chính là bộ truyền và giảm tốc bánh răng một cấp hoặc hai cấp (tức là gồm 1 hoặc 1 cặp bánh răng truyền lực) lắp trên cầu chủ động của ôtô
Xe Chrysler có động cơ và hộp số đặt ngang và hộp số truyền động trực tiếp truyền lực chính thì truyền lực chính là cặp bánh răng trụ răng nghiêng và bánh răng chủ động nằm trên hộp số và truyền mômen trực tiếp từ hộp số đến bộ vi sai.
Vì xe có động cơ đặt trước cầu trước chủ động có động cơ đặt ngang được gắn liền với hộp số.
Cụm vi sai được đặt giữa vỏ phía hộp số và vỏ phía vi sai
Công suất của động cơ được truyền từ hộp số đến bộ vi sai và sau đó đến các bán trục và các bánh xe chủ động
Bánh răng nghiêng được dùng làm bánh răng lớn.Bánh răng này liền với vỏ vi sai và được lắp trong vỏ hộp số phía vi sai qua hai vòng bi bán trục.
2.4. Các đăng và bán trục
Xe Chrysler có động cơ đặt ngang, cầu trước chủ động nên các đăng cũng là bán trục. Truyền động các đăng dùng để truyền mô men xoắn giữa các cụm trong hệ thống truyền lực có các vị trí cách xa nhau hoặc có ví trí tương đối thay đổi.
Như hình vẽ trên vòng lăn trong được lắp vào vòng lăn ngoài dạng phễu bắt bằng 6 bi thép các bi được giữ bởi vành cách đặt giữa chúng.
Nguyên lý của khớp các đăng loại này là một độ cong đặc biệt được tạo ra trên đế bi sao cho giao điểm của đường tâm trục chủ động và trục bị động luôn nằn trên đường nối tâm của mỗi viên bi. Vì vậy vận tốc góc của trục chủ động luôn bằng trục bị động.
Các ổ bi của chạc chữ thập được chặn bởi các khớp, chúng được lắp trong các cốc của các ổ đỡ. Các khớp của các ổ đỡ là loại hai cấp, chúng có các mép dầu. mép bảo vệ bụi và lò xo
Ổ đỡ được lồng vào lẫy theo chiều lắp ráp. Để tránh sự chuyển dịch chuyển dịch dọc trục có tác dụng của lực li tâm các cốc của các ổ đỡ giữ bởi của nắp, các nắp này được cố định bởi 2 bu lông. Để phòng ngừa sự tự xoay của các bu lông này có các tấm đệm mỏng và có tai hãm các bu lông lại. Các chữ thập ở trong chạc được định tâm so với đáy của các cốc ở bi kim.
Chương 3
TÍNH TOÁN KÉO KIỂM NGHIỆM
3.1. Thông số vào.
Thông số vào được lấy từ đặc tính kỹ thuật của xe Chrysler.
- Loại xe : Ô tô con 2 chỗ ngồi
- Tốc độ tối đa : Vmax = 180 (km/h)
- Hệ số cản lăn : f0 = 0,015
- Trọng lượng không tải của ô tô G0 = 1215 (kg)
- Tải trọng định mức của ôtô : Ge = 275 (kg)
- Trọng lượng đầy tải của ô tô G = 1620 (kg)
- Trọng lượng phân bố cầu trước G1 = 930 (kg)
- Trọng lượng phân bố cầu sau G2 = 690 (kg)
- Ký hiệu của lốp: 205/55R16
Ta có : 205.45% = 92,25 (mm)
16.25,4 = 406,4 (mm)
→ rbx= 295,45(mm)
3.2. Xây dựng đường đặc tính ngoài
Do không có đặc tính ngoài của động cơ nên trong đồ phương pháp giải tích để xây dựng đặc tính kéo theo giá trị Nemax. Giá trị Nemax theo tài liệu là 117,68 (kw)
Kết quả tính toán đồ thị đặc tính ngoài thể hiện ở Bảng 3.1
Ta tính được Nev =156,8(cv), công suất này được biểu diễn ở điểm A của đồ thị có số vòng quay ne = 6600 (v/ph). Điểm B là điểm ứng với công suất cực đại của động cơ Nmax = 160 (cv) có số vòng quay tưng ứng là ne = 6000(v/ph).
Số vòng quay tại ne = 1200 (v/ph) của trục khủy là số vòng quay nhỏ nhất mà động cơ có thể làm việc ở chế độ toàn tải. Khi tăng số vòng quay thì mômen và công xuất của động cơ tăng lên, mô men xoắn đạt giá trị cực đại Mmax = 23,8666 (kGm) ở số vòng quay ne = 3000 (v/ph).
Khi tăng số vòng quay của trục khủy lớn hơn giá trị nN thì công suất sẽ giảm, chủ yếu là d sự nạp hỗn hợp khí kém khi đi và do tăng tổn thất ma sát trong động cơ. Ngoài ra khi tăng số vòng quay sẽ làm tăng tải trọng động gây hao mòn các chi tiết dộng cơ.
3.3. Tính toán chỉ tiêu động lực học của ôtô
3.3.1. Lập đồ thị cân bằng công suất động cơ
Ta có:
+ k: chỉ số của số truyền đang tính k=1÷5.
+ io,ip: với io=3,383 ,ip=1
+ ne: số vòng quay động cơ, ne biến thiên từ nemin đến nmax (nmax: số vòng quay ứng với tốc độ lớn nhất của xe).
Kết quả tính toán thể hiện ở Bảng 3.2
- Đối với tay số 1
- Đối với tay số 2
- Đối với tay số 4
- Đối với tay số 5
3.3.2. Lập đồ thị cân bằng lực kéo
3.3.2.1. Phương trình cân bằng lực kéo
Kết quả tính toán thể hiện tại bảng 3.3.
- Đối với tay số 1
- Đối với tay số 2
- Đối với tay số 4
- Đối với tay số 5
Trục tung biểu diễn lực Pk , Pf , Pω …theo (kg). Trục hoành biểu diễn vận tốc chuyển động của ôtô theo (km/h).
+ các đường cong Pk có dạng tương tự như đường Me (là đường cong lồi , có 1 điểm cực đại mà tại đó Pk đạt cực đại ứng với vm).
tại điểm này đường cong được chia làm 2 nhánh:
- nhánh bên phải là nhánh ổn định.
- Nhánh bên trái là nhánh không ổn định. Trên đồ thị đường Pk4 (đường lực kéo khi xe chạy ở số truyền 4) cắt với đường biểu diễn lực cản (Pf + Pω) tại điểm A, dóng xuống trục hoành ta được vận tốc lớn nhất của ôtô (vmax)
Ở các vận tốc khác, khoảng tung độ nằm giữa đường Pk và(Pf + Pω) là lực kéo dư được tính bằng hiệu số : Pkd = Pk - (Pf + Pω) ; Pkd dùng để ôtô khắc phục các lực cản lên dốc, lực cản tăng tốc.
3.3.3. Xác định nhân tố động lực học D.
Chỉ tiêu về lực kéo chưa đánh giá được chất lượng động lực học của ô tô này so với ô tô khác. Bởi vì nếu hai ô tô có cùng lực éo bằng nhau thì ô tô nào có nhân tố cản không khí bé hơn thì có chất lượng động lực học tốt hơn, và cho dù hai ô tô có cùng nhân tố cản đi nữa thì ô tô nào có trọng lượng bé hơn cũng tốt hơn. Chính vì thế để đánh giá đúng đắn chất lượng động lực học của ô tô này so với ô tô khác ta đưa ra khái niệm nhân tố động lực học.
3.3.3.1. Xác định nhân tố động lực học D khi ôtô chở tải định mức.
Theo từng tay số ta có bảng giá trị của D:
Kết quả tính toán thể hiện tai bảng 3.4
- Đối với tay số 1
- Đối với tay số 2
- Đối với tay số 5
3.3.3.2. Xác định nhân tố động lực học DX khi tải trọng thay đổi:
Ta có:
+ Gx: khối lượng của ôtô ở tải trọng đang tính. Gx= Go +Gex
+ Go: khối lượng của ôtô ở trạng thái không tải
+ Gexthay đổi từ 0 đến Ge.
+ Gx thay đổi từ Go đến G.
Kết quả tính toán thê hiện tại bảng 3.5
3.3.5. Biểu thức xác định thời gian tăng tốc
Ta có:
Dùng phương pháp tính gần đúng để xác định giá trị t lập bảng (10) tính biểu thức 1/jmtrong đó m=1÷k; trên đồ thị 1/j-v chia các khoảng đều nhau từ vmin÷0,95vmax làm k khoảng lấy một khoảng thứ i, i=1÷k; Fi=Vi.1/jtbi (mm)
Kết quả tính toán thể hiện bảng 3.8
3.3.6. Xác định quảng đường tăng tốc của ô tô
Biểu thức xác định quãng đường tăng tốc:
Tính các : Si với Fi= ti.vtbi (mm)
Kết quả tính toán thể hiện bảng 3.9
Chương 4
THÁO LẮP VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG TRUYỀN LƯC
4.1. Tháo lắp và bảo dưỡng ly hợp:
4.1.1. Tháo bộ ly hợp:
4.1.1.1. Các công việc tháo ly hợp gồm tháo bộ ly hợp và hệ thống dẫn động.
- Tháo các cơ cấu dẫn động.
- Tháo hộp số và các te ly hợp ra khỏi động cơ bằng cách tháo 12 bu lông quanh các te
- Tháo ly hợp khỏi bánh đà bằng cách tháo 12 bu lông.
- Trước khi tháo ly hợp phải dùng một đoạn trục có ký hiệu (09411-62100) cắm vào bánh đà để giữ đĩa ma sát khỏi bị rơi. Sau khi tháo ly hợp thì rút đoạn trục và đĩa ma sát khỏi bánh đà.
4.1.1.2. Tháo các chi tiết dẫn động:
- Tháo bàn đạp ly hợp: Trước khi tháo bàn đạp ly hợp phải bịt kín ống dẫn dầu để tránh dầu chảy ra ngoài.
- Tháo xy lanh chính: Khi tháo pistông phải cẩn thận tránh làm hỏng đường rãnh. Dùng cồn để rửa phần cao su vừa tháo.
+ Tháo pistông xy lanh chính: Khi tháo pistông ra khỏi xy lanh ta nhấn núm nằm trên xy lanh và dùng khí nén để đẩy pistông ra ngoài hoàn toàn.
4.1.2. Lắp bộ ly hợp
- Lắp đĩa, nắp ly hợp vào bánh đà
Lồng cỡ vào đĩa ly hợp và đặt chúng vào bánh đà (cần lưu ý lắp đĩa sai chiều)
Gióng thẳng các dấu trên nắp ly hợp vào bánh đà
Xiết các bulong theo đúng thứ tự bắt đầu từ bulong có vị trí gần chốt trên đỉnh
- Lắp cao su chắn bụi và điểm tỳ càng cắt ly hợp vào hộp số
- Bôi mỡ moay ơ và vào các cắt điểm tiếp xúc
- Bôi mỡ vào then hoa
- Lắp vòng bi cắt ly hợp và càng vào hộp số
4.1.3. Bảo dưỡng cụm ly hợp.
Bảo dưỡng cụm ly hợp thể hiện như bảng 4.1.
4.2. Tháo lắp và bảo dưỡng hộp số
4.2.1. Tháo hộp số từ xe xuống
- Đỗ xe trên mặt đất
- Chèn bánh xe
- Tháo nắp và xả dầu ra khỏi hộp số
- Đánh dấu
- Tháo 4 bu lông đai ốc
- Tháo bu lông các đăng.
4.2.2. Tháo cơ cấu sang số của hộp số
Dịch chuyển từng cần chuyển số để xem có phần nào bị mòn, hỏng để thay phần hư hỏng. Đảm không một núm hay lò xo nào còn sót lại trong hộp số
Trình tự tiến hành như sau:
- Tháo dây dẫn nối với thiết bị chuyển số
- Tháo thiết bị chuyển số ra khỏi nắp điều khiển
- Tháo nắp điều khiển ra ngoài vỏ hộp số
- Tháo lò xo gắn vào cần đẩy ra ngoài nắp điều khiển.
- Tháo cơ cấu định vị: Khi tháo cần chú ý lò xo có thể bắn lên từ lỗ khi tháo trục chuyển số. Đeo kính bảo vệ, cẩn thận không để bi và lò xo nén rơi mất
- Tháo viên bi trong cơ cấu chống gài số đồng thời: Khi tháo không được làm mất các viên bi
4.2.3. Tháo trục trung gian
- Tháo vòng hãm khỏi trục:
Chú ý vòng hãm có bắn ra
- Tháo vòng hãm ra ngoài vòng bi: Cẩn thận vòng hãm có thể bắn ra
- Tháo vòng bi đầu trục bằng thiết bị chuyên dùng
- Tháo trục trung gian ra khỏi hộp số: Buộc một sợi dây thừng hoặc một vòng móc quanh trục trung gian (giữa số3 và 4) và cẩn thận đẩy trục trung gian về phía sau cho đến khi mặt trước của trục tụt hẳn ra khỏi vỏ hộp số.
4.2.5. Lắp hộp số
Quá trình lắp lại ngược với quá trình tháo
4.3. Tháo lắp và bảo dưỡng cỏc đăng:
4.3.1. Tháo cụm các đăng
- Kích xe lên và tháo bán trục
- Tháo tấm che động cơ và xả dầu hộp số.
- Tháo cảm biến ABS
- Tháo đai ốc hãm, tháo chốt chẻ
- Tháo đầu thanh nối ra khỏi cam quay
- Tháo bán trục trái.
- Dùng tuýp vặn đai ốc và cán búa hay dụng cụ tương tự, tháo bán trục
- Tháo bán trục phải
- Dùng thanh đồng và búa tháo bán trục phải
- Tháo vòng hãm ra khỏi bán trục.
- Tháo kẹp cao su che bụi
4.3.2. Kiểm tra và lắp các đăng- bán trục
4.3.2.1. Kiểm tra
- Kiểm tra bằng mắt xe có độ dơ ở khớp ngoài không.
- Kiểm tra khớp trong có trượt êm theo hướng dọc trục không.
- Kiểm tra cao su che bụi có bị hỏng không.
4.3.2.2. Lắp các đăng - bán trục
- Lắp tạm thời cao su che bụi khớp ngoài và kẹp mới.
- Trước khi lắp cao su, quấn băng nhựa quanh then hoa của bán trục để tránh làm hỏng cao su.
- Lắp cao su che bụi vào 2 kẹp mới của khớp ngoài lên bán trục.
- Lắp giảm chấn và kẹp giảm chấn mới.
- Lắp kẹp giảm chấn sao cho khớp với rãnh trên bán trục, không được lắp nhầm hướng lắp của giảm chấn.
- Dùng kìm lắp vòng hãm mới vào trục khớp trong.
- Lắp các đăng bán trục lên xe.
- Bôi trơn mỡ MP lên miệng của phớt dầu.
- Dùng búa và thanh đồng thau lắp các đăng bán trục đến khi nó tiếp xúc với trục vi sai.
- Lắp phía khớp ngoài của bán trục vào moay ơ. Khi nắp cẩn thận không làm hỏng cao su che bụi, làm hỏng phớt dầu.
4.3.3. Một số hư hỏng và cách khắc phục của các đăng bán trục
Một số hư hỏng và cách khắc phục của các đăng bán trục được thể hiện như bảng 4.2.
KẾT LUẬN
Sau khi nhận đồ án tốt nghiệp em đã tiến hành làm. Trên cơ sở bản thân tự nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu, và được sự hướng dẫn tận tình của: TS………….., và các thầy giáo trong Bộ môn Ô tô quân sự, Khoa Động lực em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình với những nội dung chính sau:
Chương 1. Giới thiệu chung về xe Chrysler
Chương 2. Đặc điểm kết cấu hệ thống truyền lực MT trên xe Chrysler
Chương 3. Tính toán kéo kiểm nghiệm
Chương 4. Tháo lắp và bảo dưỡng hệ thống truyền lực
Hệ thống truyền lực xe Chrysler là hệ thống đơn giản. Tuy nhiên trong kết cấu có nhiều đặc điểm đặc biệt đòi hỏi người sử dụng phải nắm chắc trong quá trình khai thác sử dụng xe.,
Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp em được sự hướng dẫn rất nhiệt tình của các thầy trong Khoa Động lực đặc biệt là: TS…………... Với thời gian có hạn, cũng như trình độ bản thân còn hạn chế, nên trong đồ án tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy giáo và các bạn.
Em xin cảm ơn thầy giáo: TS………….., cùng các thầy giáo trong Bộ môn Ôtô quân sự, khoa Động lực đó nhiệt tỡnh giỳp đỡ em trong quá trỡnh làm đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn đồ án môn học ô tô ‘’ Lý thuyết kết cấu và tớnh toỏn ụ tụ quõn sự ’’. (Tập IV)
Trường Đại học kỹ thuật quân sự - 1977
2. Cấu tạo Ôtô Quân sự . Tập 1,2 HVKTQS.
Tác giả: Vũ Đức Lập, Phạm Đình Kiên
3. Cấu tạo Ôtô Quân sự. Tập 1,2 (hình vẽ) HVKTQS.
Tác giả: Vũ Đức Lập, Phạm Đình Kiên
4. Cơ sở kết cấu Ôtô Quân sự và xe bọc thép bánh hơi.
Tác giả: Vũ Đức Lập.
5. Thiết kế và tính toán Ôtô - máy kéo. Tập 1 NXB ĐH&THCN.
Tác giả: Nguyễn Hữu Cẩn & Phan Đình Kiên.
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"