ĐỒ ÁN TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG LY HỢP TRÊN XE CƠ SỞ TOYOTA INNOVA 2018

Mã đồ án OTTN002020518
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 310MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ tuyến hình xe Toyota innova 2018, bản vẽ các phương án dẫn động, bản vẽ sơ đồ dẫn động thủy lực, bản vẽ kết cấu ly hợp, bản vẽ quy trình bảo dưỡng hệ thống ly hợp Toyota innova 2018); file word (Bản thuyết minh…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG LY HỢP TRÊN XE CƠ SỞ TOYOTA INNOVA 2018.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC…..1

LỜI NÓI ĐẦU.. 3

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN.. 4

1.1 Nhiệm vụ: 4

1.2. Yêu cầu: 5

1.3. Phân loại ly hợp: 5

1.3.1. Theo kết cấu: 5

1.3.2. Theo phương pháp truyền mômen: 6

1.3.3.Theo hình dạng của các chi tiết ma sát: 8

1.3.4. Theo phương pháp dẫn động: 9

1.4. Mục đích, ý nghĩa đề tài: 11

CHƯƠNG II. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ. 13

2.1. Giới thiệu xe Toyota Innova 2018: 13

2.2 Các phương án thiết kế. 16

2.2.1. Kết cấu ly hợp: 16

2.2.2. Các phương án dẫn động ly hợp: 20

2.3. Lựa chọn phương án thiết kế: 27

CHƯƠNG III. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG LY HỢP TRÊN XE CƠ SỞ TOYOTA INNOVA 2018. 28

3.1. Thông số xe: 28

3.2. Tính toán thiết kế cơ cấu ly hợp: 28

3.2.1. Xác định mô men ma sát của ly hợp: 28

3.2.2. Xác định kích thước cơ bản của ly hợp: 29

3.2.3. Xác định công trượt sinh ra trong quá trình đóng ly hợp: 31

3.2.4. Tính toán sức bền của 1 số chi tiết chủ yếu của ly hợp : 34

3.3. Tính toán thiết kế dẫn động ly hợp: 53

CHƯƠNG IV: KHAI THAC KỸ THUẬT HỆ THỐNG LY HỢP XE TOYOTA INNOVA 2018. 58

4.1. Khái quát khai thác kĩ thuật 58

4.2.Quy trình bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống ly hợp xe Innova 2018. 58

4.2.1.Bảo dưỡng hàng ngày: 58

4.2.2 Bảo dưỡng định kỳ: 59

4.3. Hiện tượng, nguyên nhân và và biện pháp khắc phục: 62

KẾT LUẬN.. 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 67

LỜI NÓI ĐẦU

Đất nước Việt Nam đang trên chặn đường công nghiệp hóa và hiện đại hóa mạnh mẽ. Như chúng ta đã biết, trong quá trình đó, lĩnh vực cơ khí nói chung và công nghiệp ô tô nói riêng là 1 trọng tâm của công nghiệp nặng. Ô tô không những là một ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân mà ô tô cón xuất hiện trong mọi mặt của đời sống: Thể thao (đua xe F1), Y tế (xe cứu thương), Giáo dục (xe Bus trường học), Quân sự (xe bọc thép)… Vì vậy có thể nói những kiến thức về ô tô là vô cùng quan trọng và cần thiết.

Cũng vì thế mà mỗi sinh viên chuyên ngành Công nghệ Kỹ thuật Ô tô của trường Đại học Công Nghệ GTVT đều được đào tạo đầy đủ về cả lý thuyết lẫn thực hành thông qua các môn học như: Lý thuyết ô tô, Kết cấu tính toán ô tô, Công nghệ bảo dưỡng và sửa chữa ô tô… cùng với các học phần thực hành và đồ án môn học tương ứng.

Sau khi học xong kết hợp cùng chuyến thực tập tốt nghiệp, sinh viên được giao thực hiện Đồ án tốt nghiệp trong 25 tuần. Với đề tài được giao là “Tính toán thiết kế hệ thống ly hợp trên xe cơ sở Toyota Innova 2018”. Với  nổ lực của bản thân và được giúp đỡ hết sức tận tình của Thầy hướng dẫn: Th.S…………… em đã hoàn thành được đề tài được giao. Tuy nhiên do điều kiện thời gian và kiến thức của em có giới hạn nên không tránh khỏi nhiều điều thiếu sót mong Quý thầy cô và mọi người thông cảm bỏ qua.

Và một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy: Th.S…………… đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình, giả đáp các thắc mắc giúp em có thể hoàn thành đồ án trong thời gian quy định.

Em mong nhận được thêm những ý kiến đóng góp quý báu của Quý thầy cô và các bạn để hoàn thiện kiến thức và rút kinh nghiệm cho bản thân.

                                                                                                     Hà Nội, ngày … tháng … năm 20….

                                                                                                 Sinh viên thực hiện:

                                                                                               ……………..

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN

Ly hợp là một phần tử không thể thiếu trong hệ thống truyền lực (HTTL) của ôtô. Nó nối động cơ với hộp số. Nếu không có nó thì các bánh răng hộp số, HTTL sẽ phải chịu lớn lực xung kích, mômen xung lượng của lực xung kích, mômen lực quán tính trong những thời điểm khác nhau khi vận hành ôtô. Ví dụ: Khi sang số, khi phanh.

1.1 Nhiệm vụ:

- Ly hợp ôtô là bộ phận liên kết giữa động cơ và hệ thống truyền lực, nó có nhiệm vụ tách và nối hai bộ phận này với nhau. Ly hợp nối mô-men truyền từ bánh đà động cơ tới hệ thống truyền lực. 

- Ly hợp còn có khả năng dập tắt dao động cộng hưởng nhằm nâng cao chất lượng truyền lực.

1.2. Yêu cầu:

- Truyền được mômen quay lớn nhất của động cơ mà không bị trượt ở bất cứ điều kiện sử dụng nào (phải truyền hết).

- Quá trình đóng Ly hợp (khi khởi hành xe hoặc chuyển số) phải êm dịu để tăng từ từ mômen quay lên trục, giảm tải trọng va đập sinh ra trong hệ thống truyền lực (không gây va đập các bánh răng).

1.3. Phân loại ly hợp:

1.3.1. Theo kết cấu:

 - Ly hợp thường đóng: sử dụng phổ biến trên ô tô

- Ly hợp thường mở: được sử dung trên máy kéo

1.3.2. Theo phương pháp truyền mômen:

a. Ly hợp ma sát

b. Ly hợp thủy lực:

d. Ly hợp liên hợp:

Là loại ly hợp kết hợp hai trong số các loại trên như thuỷ cơ, cơ điện…

Trong ôtô hiện nay ly hợp ma sát được dùng rất phổ biến vì giá thành rẻ, chế tạo đơn giản hiệu suất truyền cao. 

1.3.3.Theo hình dạng của các chi tiết ma sát:

Ly hợp dạng đĩa (một đĩa, hai đĩa).

1.3.4. Theo phương pháp dẫn động:

- Dẫn động bằng cơ khí:

- Dẫn động bằng thủy lực:

1.4. Mục đích, ý nghĩa đề tài:

Để đảm bảo cho mô men truyền hết từ động cơ sang hợp số, đảm bảo vấn đề an toàn cho các chi tiết khi xe gặp quá tải… là những vấn đề quan trọng trên ô tô. 

Mặc khác chất lượng của hệ thống ly hợp còn phụ thuộc rất nhiều vào công tác bảo dưỡng, sửa chữa. Muốn làm tốt việc đó thì người cán bộ kỹ thuật cần phải nắm vững kết cấu và nguyên lý làm việc của các bộ phận của hệ thống ly hợp.

Đề tài: “Tính toán thiết kế hệ thống ly hợp trên xe Toyota Innova 2018” mong muốn đáp ứng 1 phần nào đó mục đích này. Nội dung của đề tài này đề cập đến những vấn đề sau:

+ Phân tích nhiêm vụ, công dụng, phân loại hệ thống ly hợp.

+ Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống ly hợp.

+ Tính toán thiết kế hệ thống ly hợp.

+ Kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa hệ thống ly hợp.

Đề tài này còn có thể giúp các cơ sở hình thành các tài liệu giảng dạy, đào tạo nghề và giúp cho bạn đọc hiểu biết thêm về hệ thống ly hợp của ôtô.

CHƯƠNG II. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ

2.1. Giới thiệu xe Toyota Innova 2018:

Thị trường ô tô Việt Nam là 1 thị trường lớn với nhiều hãng xe lớn nhỏ  và 1 trong số đó là hang Toyota.Nhắc tới những mẫu xe của hãng Toyota thì không thể bỏ qua mẫu xe Toyota Innova 2018, mẫu xe đã làm nên sự thành công không nhỏ cho hãng xe Nhật ngay khi vừa mới ra mắt.

Innova 2018 được thiết kế hoàn toàn mới, sắc sảo và hiện đại hơn, nâng tầm mẫu xe này lên một đẳng cấp khác biệt so với các đối thủ cùng phân khúc. Innova mới dài hơn 150mm, rộng hơn 70mm và cao hơn 35mm so với phiên bản hiện tại, không những giúp chiếc xe trông bề thế hơn, mà còn mở rộng không gian khoang hành khách trong xe. 

Phần đuôi xe đường bệ với trang bị ăng-ten dạng vây cá mập bật lên sức cuốn hút đầy uy lực. Phần cửa sau thiết kế góc cạnh, sắc nét tạo nên tổng thể vững chãi của xe.

2.2 Các phương án thiết kế.

2.2.1. Kết cấu ly hợp:

2.2.1.1. Ly hợp ma sát :

* Nguyên lý làm việc:

+ Đóng ly hợp: Khi người lái không đạp chân vào bàn đạp ly hợp, không còn lực tác dụng lên đầu đòn mở. Lò xo ép sẽ ép đĩa ép (3) vào đĩa bị động ép chặt đĩ bị động vào bánh đà thông qua bề mặt ma sát mômen được truyền từ bánh đà sang trục của ly hợp theo hai đường. 

+ Khi mở ly hợp: Người lái đạp chân vào bàn đạp qua hệ thống dẫn động lực người lái tác động vào đòn mở ly hợp làm đĩa ép chuyển động sang bên phải ép lò xo (11) tách khỏi bề mặt của đĩa ma sát nên đĩa ma sát tách khỏi bề mặt của bánh đà, do đó mômen động cơ không truyền được sang trục ly hợp.

2.2.1.2. Ly hợp thuỷ lực:

* Nguyên lý làm việc.

+ Khi động cơ quay bánh bơm (3) quay theo, dẫn đến chất lỏng trượt theo rãnh của bánh bơm (theo hướng từ trong ra ngoài). Khi tới khe hở giữa bánh bơm và bánh tua bin chất lỏng đập vào cánh tua bin làm cánh tua bin quay nên trục sơ cấp của hộp số quay.

+ Trạng thái ngắt: Khi số vòng quay động cơ nhỏ không đủ cho bánh tua bin quay nên mômen không truyền từ động cơ ra trục ly hợp được.

+ Trạng thái đóng. Số vòng quay động cơ tăng làm cánh tua bin quay mômen được truyền từ động cơ sang trục ly hợp. 

2.2.1.3. Ly hợp điện từ

Truyền mô men thông qua lực điện từ.

* Nguyên lý làm việc.

+ Mở ly hợp: Khi không cấp điện cho cuộn dây (3) không có lực từ trường trong cuộn dây nên phần chủ động (1) và phần bị động (4) không hút nhau nên khi động cơ quay mômen không truyền ra trục ly hợp (5).

+ Đóng ly hợp: khi cấp điện cho cuộn dây (3) xuất hiện lực điện từ trong cuộn dây nên xuất hiện lực hút giữa bánh đà (1) và lõi sắt bị động (4). Như vậy khi bánh đà (1) quay làm (4) quay theo.

2.2.2. Các phương án dẫn động ly hợp:

2.2.2.1. Dẫn động ly hợp bằng cơ khí:

* Nguyên lý làm việc:

Khi người lái tác dụng một lực Q lên bàn đạp ly hợp 8 sẽ làm cho cần của trục bàn đạp ly hợp 4 quay quanh tâm O1 kéo thanh kéo của ly hợp 5 dịch chuyển sang phải (theo chiều mũi tên). Làm cho cần ngắt ly hợp 3 và càng mở ly hợp 2 quay quanh O2

Khi người lái nhả bàn đạp 8 thì dưới tác dụng của lò xo hồi vị 6, bàn đạp trở về vị trí ban đầu duy trì khe hở d giữa bạc mở với đầu đòn mở. Nhờ có các lò xo ép để ép đĩa ép tiếp xúc với đĩa ma sát, ly hợp được đóng lại.

2.2.2.2. Dẫn động ly hợp bằng thủy lực:

* Nguyên lý làm việc:

Khi người lái tác dụng một lực Q lên bàn đạp ly hợp 1, nhờ thanh đẩy, đẩy piston 4 của xilanh chính 3 sang trái, bịt lỗ bù dầu b, làm dầu trong khoang D bị nén lại. Khi áp lực dầu trong khoang D thắng lực ép của lò xo van một chiều 11 ở van một chiều 10 thì van một chiều mở ra. 

Khi người thả bàn đạp ly hợp 1 thì dưới tác dụng của lò xo hồi vị 2 và lò xo ép làm các piston của xilanh chính và xilanh công tác từ từ trở về vị trí ban đầu. Lúc này dầu từ xilanh công tác 6 theo đường ống dẫn dầu 5 qua van hồi dầu 12 vào khoang D.

2.2.2.4. Dẫn động ly hợp bằng thủy lực có cường hóa khí nén:

* Nguyên lý làm việc:

Khi người lái tác dụng một lực Q lên bàn đạp ly hợp 1, làm cho tay đòn bàn đạp quay quanh O1 và đẩy cần piston của xilanh chính 3 đi xuống (theo chiều mũi tên). Dầu từ xilanh chính 3 được piston nén lại và theo đường ống dẫn dầu 4 vào xilanh thủy lực 8. Áp lực dầu tác dụng vào mặt piston xilanh thủy lực 9 và đẩy nó cùng cần piston 10 sang phải. Làm cho càng mở ly hợp 11 quay quanh O2 và đẩy bạc mở ly hợp 12 sang trái (theo chiều mũi tên). Ly hợp được mở.

2.3. Lựa chọn phương án thiết kế:

Căn cứ vào loại xe, hộp số, giá thành… Ta lựa chọn thiết kế - tính toán bộ ly hợp ma sát khô 1 đĩa dẫn động bằn thủy lực là hợp lí hơn cả. Bởi vì:

+ Lực bàn đạp người lái nhỏ.

+ Xe nhỏ nên độ lớn lực nhỏ.

+ Xe không có máy nén khí…

CHƯƠNG III. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG LY HỢP TRÊN XE CƠ SỞ TOYOTA INNOVA 2018

3.1. Thông số xe:

Thông số kỹ thuật xe Innova 2018 như bảng 3.1.

3.2. Tính toán thiết kế cơ cấu ly hợp:

3.2.1. Xác định mô men ma sát của ly hợp:

Ly hợp cần được thiết kế sao cho nó truyền được hết mô men của động cơ và đồng thời bảo vệ được cho hệ thống truyền lực khỏi bị quá tải. Với hai yêu cầu như vậy mô men ma sát của ly hợp được tính theo công thức:

Mc = b . Me max                                            (3.1)

Vậy mô men ma sát của ly hợp:

Mc = b . Me max = 1,5.18,6 = 27,9kGm = 273,7 Nm

3.2.2. Xác định kích thước cơ bản của ly hợp:

3.2.2.1. Xác định bán kính ma sát trung bình của đĩa bị động:

Mô men ma sát của ly hợp được xác định theo công thức:

Mc = b . Me max = m . På . Rtb.i                                         (3.2)

So sánh đường kính ngoài của đĩa ma sát với đường kính bánh đà động cơ lấy theo xe tham khảo: Dbd = 365 mm (đường kính trong lòng), thì ta thấy rằng: D2 = 200 mm < Dbd = 365 mm

=> Bán kính ngoài của đĩa ma sát: R2 = 100 mm.

Bán kính trong của đĩa ma sát được tính theo bán kính ngoài:

R1 = (0,53 ¸ 0,75) R2 = (0,53 ¸ 0,75) . 100 = (53 ¸ 75) mm

=> Chọn trị số R1: R1 = 70 mm

=> Bán kính ma sát trung bình được tính theo công thức: Rtb =  90 mm.

3.2.2.2. Xác định số lượng đĩa bị động:

Dựa vào xe tham khảo ta có:

Chọn i= 2, với i là số đôi bề mặt ma sát.

Tra bảng 3 sách hướng dẫn “Thiết kế hệ thống ly hợp của ôtô”, ta xác định áp lực riêng cho phép: [q] = 100 ¸ 250 kN/m2

=> Ta chọn [q] = 250 kN/m2 = 2,5 kG/cm2

Kiểm tra áp suất trên bề mặt ma sát theo công thức: q = 2,28kG/cm2

Vậy q = 2,28 kG/cm2 < [q] = 2,5 kG/cm2

Bề mặt ma sát đảm bảo đủ độ bền cho phép.

3.2.3. Xác định công trượt sinh ra trong quá trình đóng ly hợp:

Khi đóng ly hợp có thể xảy ra 2 trường hợp:

Đóng ly hợp đột ngột tức là để động cơ làm việc ở số vòng quay cao rồi đột ngột thả bàn đạp ly hợp. Trường hợp này không tốt nên phải tránh.

3.2.3.1. Xác định công trượt của ly hợp khi khởi động tại chỗ:

=> Vậy công trượt của ly hợp khi khởi động tại chỗ: L = 4945 KGm

3.2.3.3. Kiểm tra theo nhiệt độ các chi tiết:

Công trượt sinh nhiệt làm nung nóng các chi tiết như đĩa ép, đĩa ép trung gian ở ly hợp 2 đĩa, lò xo, …

[DT] Độ tăng nhiệt độ cho phép của chi tiết.

Với ôtô không có kéo rơmoóc :  [DT] = 8 oC - 10 oC

=> DT = 8,39 oC < [DT]               (3.9)

Vậy đĩa ép thõa mãn độ tăng nhiệt độ cho phép.

Khi đĩa ép ngoài bị nung nóng thì lò xo ép cũng bị nung nóng nhưng có độ tăng nhiệt độ còn nhỏ hơn độ tăng nhiệt độ của đĩa ép ngoài (do có đệm cách nhiệt). Do đó ta không cần kiểm tra nhiệt độ của lò xo ép.

3.2.4. Tính toán sức bền của 1 số chi tiết chủ yếu của ly hợp :

3.2.4.1. Tính sức bền đĩa bị động :

Để giảm kích thước của ly hợp làm việc trong điều kiện ma sát khô chọn vật liệu có hệ số ma sát cao, đĩa bị động gồm các tấm ma sát và xương đĩa. Tấm ma sát được gắn với xương đĩa bị động bằng đinh tán. Xương đĩa thường chế tạo bằng thép cácbon trung bình và cao (thép 50 và 85), chiều dày xương đĩa chọn từ (1,5 ¸ 2,0) mm. Ta chọn dx = 2 mm.

Đinh tán được bố trí trên 1 dãy ở giữa vành ma sát, tương ứng với bán kính r như sau:

Vòng trong:  r1 = 8,5 cm = 85 mm

Vòng ngoài:  r2 = 10 cm = 100 mm

3.2.4.2. Tính sức bền moayơ đĩa bị động:

Chiều dài của moayơ đĩa bị động được chọn tương đối lớn để giảm độ đảo của đĩa bị động. Moayơ được ghép với xương đĩa bị động nhờ đinh tán và lắp với trục ly hợp nhờ then hoa.

Chiều dài moayơ thường chọn bằng đường kính ngoài của then hoa trục ly hợp. Khi điều kiện làm việc nặng nhọc thì chọn L = 1,4 D (D là đường kính ngoài của then hoa trục ly hợp).

3.2.4.3. Tính lò xo màng:

Khi tác dụng lực vào lò xo màng thì ban đầu cần 1 lực lớn hơn lực tác dụng vào lò xo trụ cho cùng 1 biến dạng, sau đó khi biến dạng tăng lên thì lò xo màng đảm bảo cho lực điều khiển người lái nhẹ đi.

De Đường kính ngoài lò xo màng De = 210mm

Di Đường kính trong Di= 70mm

δ Chiều dày lò xo màng δ= 2,5mm

Số thanh phân bố đều lên màng Z= 12

Môđun đàn hồi E = 2.105 (N/m­m2)

Chiều cao h = δ.2,2= 2,5.2,2= 5,5(m)

(hệ số 2,2 đảm bảo vùng lực ép không đổi rộng và không lật lò xo).

Dịch chuyển của đĩa tại điểm đặt lực ép l­1= 2,2mm

µP: hệ số µP= 0,26

Vậy σ = 9,14.108 (N/m2)

Vật liệu chế tạo lò xo màng là thép 60T ứng suất giới hạn: [σ]=14. 108(N/m2)

Vậy lò xo màng đủ bền.

3.2.4.4. Tính toán lò xo giảm chấn của ly hợp:

Lò xo giảm chấn được đặt ở đĩa bị động để tránh hiện tượng cộng hưởng ở tần số cao của dao động xoắn do sự thay đổi mômen của động cơ và của hệ thống truyền lực. Đồng thời đảm bảo truyền mômen một cách êm dịu từ đĩa bị động đến moayơ trục ly hợp.

Mômen quay mà giảm chấn có thể truyền được bằng tổng mômen quay của các lực lò xo giảm chấn và mômen masát.

Mmax = M1 + M2 = P1.R1.Z1 + P2.R2.Z2                     (3.23)

Độ cứng tối thiểu của lò xo giảm chấn (hay gọi là mômen quay tác dụng lên đĩa bị động để xoay đĩa đi 1o so với moayơ).

Độ cứng được xác định theo công thức:

S = 17,4.R12.K .Z1          (kGcm)                           (3.24)

Chiều dài làm việc của vòng lò xo được tính theo công thức (ứng với khe hở giữa các vòng lò xo bằng không):

l1 = no.d’ = 5.4 = 20 mm.

Chiều dài của vòng lò xo ở trang thái tự do:

l2 = l1 + l + 0,5d’ = 20 + 3 + 0,5.4 = 25 mm.

3.2.4.5. Tính sức bền trục ly hợp:

Trục ly hợp vừa là trục sơ cấp hộp số, đầu cuối của trục có cặp bánh răng nghiêng luôn ăn khớp. Đầu trước của trục lắp ổ bi và đặt trong khoảng của bánh đà, đầu sau lắp ổ bi trên thành vỏ hộp số.

a. Chế độ tính trục ly hợp:

Ta dùng mômen truyền từ động cơ xuống trục ly hợp để tính toán, Me max = 18,6 kGm. Vì mômen truyền từ bánh xe chủ động lên trục ly hợp (theo điều kiện bám) lớn hơn mômen truyền từ động cơ xuống trục ly hợp.

b. Tính các lực tác dụng lên cặp bánh răng luôn ăn khớp:

Các thông số của bánh rang nghiêng luôn ăn khớp:

- Đường kính đỉnh răng           da = 126,05 mm

- Đường kính vòng chia           d = 111,72 mm

- Đường kính chân răng           df = 104,34 mm

d. Tính các phản lực tác dụng lên trục ở vị trí lắp ổ lăn:

Tính các phản lực tại 2 gối đỡ trên trục thứ cấp hộp số:

åFx = Fx23 + Fx25 = 601

M3 (Fx) = 601. 308 - Fx25.(308 + 107) = 185108 - Fx25 . 415 = 0

=>Fx25 = 446 N

Fx23 = 601 - 446 = 155 N

Fy = Fy23 + Fy25 = 219

M3 (Fy) = 219.308 - Fy25.(308 + 107) = 67452 - Fy25.415 = 0

=> Fy25 = 163 N

Fy23 = 219 - 163 =56 N

Nhận xét: Nếu ta gọi 2 lực do trục thứ cấp tác dụng lên trục ly hợp tại vị trí có bánh răng nghiêng là Fx13 và Fy13. Hai lực này có giá trị tuyệt đối bằng 2 lực Fx23 và Fy23 trên trục thứ cấp, có điểm đặt vào bánh nghiêng luôn ăn khớp có, phương chiều ngược với Fx23 và Fy23 .

Như vậy ta có:     

Fx13 = Fx23 = 155 N

Fy13 = Fy23 = 56 N

e. Tính các mômen trên trục ly hợp và vẽ biểu đồ mômen:

Mặt cắt A-A giữ lại bên phải:

Mx = Mx - Fy13.l2 - Pr1.l2 + Pa1  = 0

Mx = Fy13.l2 + Pr1.l2 - Pa1  = 56.41 + 127.41 - 108.55,86 = 1470 Nmm

My = My - Fx13.l2 + Pv1.l2 = 0

My = Fx13.l2 - Pv1.l2 = 155.41 - 332.41 = - 7257 Nmm

Mz = Mz - Pv1.ra = 0

Mz = Pv1.ra = 332.55,86 = 18546 Nmm

Vẽ biểu đồ mômen uốn và mômen xoắn.

f. Tính sức bền trục ly hợp:

Trục ly hợp được chế tạo bằng thép 40X, có ứng suất cho phép:

[sth] = 500 ¸ 700 kG/cm2    ;    [tc] = 300 kG/cm2     ;     [scd] = 250 kG/cm2

+ Tính bền trục ly hợp tại vị trí có then hoa:

Các thông số cơ bản của then hoa được chọn theo xe tham khảo:

Đường kính đỉnh của then hoa:                   da = 35 mm

Đường kính chân của then hoa:                  df = 28 mm

Đường kính vòng chia của then hoa: d = 30 mm

Góc xoay tổng hợp trong 2 mặt phẳng (xOz) và (yOz): gå = 0,00019 rad

=> Vậy gå = 0,00019 rad < [gå] = 0,001 rad

Góc xoay của trục ly hợp đạt yêu cầu cho phép.

3.3. Tính toán thiết kế dẫn động ly hợp:

Hệ thống dẫn động ly hợp được chọn là hệ thống dẫn động kết hợp giữa thủy lực và cơ khí nhưng không có trợ lực.

* Xác định hành trình bàn đạp:

Hành trình bàn đạp được xác định theo công thức:

St= Slv+ S0

=> l2= = 4,36 (mm)

=> Slv= 18,72.4,36 =81,6(mm)

Suy ra St= 81,6 + 56,16 = 138(mm).Hành trình này nằm trong giới hạn cho phép [St]= 150mm

3.2.2.2. Thiết kế dẫn động thủy lực

3.2.2.2.1.Thiết kế tính toán xilanh công tác

a. Xác định kích thước

=>  V2 = 10068(mm3)

Chọn chiều dày ống t =4mm

b. Kiểm tra bền xilanh công tác:

Đường kính ngoài: D2= d2+ 2t = 22+2.4 = 30(mm)

=> Rtb= 13(mm)

3.2.2.2.2. Tính toán thiết kế xylanh chính

* Xác định các kích thước:

Nên thể tích dầu là V3= V2.1,1= 10068.1,1=11074,8(mm3)

Đường kính trong d1=26mm, chiều dày t=4mm

* Kiểm tra độ bền xylanh chính:

Đường kính ngoài: D1=d1+ 2t= 26 + 2.4= 34(mm)

=> e =9,87.106(N/ m2)

Vậy xylanh chính đủ bền.

CHƯƠNG IV: KHAI THAC KỸ THUẬT HỆ THỐNG LY HỢP XE TOYOTA INNOVA 2018

4.1. Khái quát khai thác kĩ thuật

Quá trình khai thác kĩ thuật là quá trình bảo dưỡng sửa chữa xe một cách hợp lí và kịp thời, nhằm nâng cao tuổi thọ và đảm bảo độ tin cậy của chúng trong quá trình vận hành. 

Căn cứ vào tính chất và nhiệm vụ của các hoạt động kĩ thuật nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động của ô tô người ta chia làm 2 loại:

- Bảo dưỡng kĩ thuật là những hoạt động hoặc những biện pháp kĩ thuật có xu hướng làm giảm cường độ hao mòn chi tiết máy, phòng ngừa hỏng hóc và kịp thời phát hiện các hỏng hóc nhằm duy trì tình trạng kĩ thuật tốt của xe trong quá trình sử dụng .

-  Sửa chữa là những hoạt động hoặc những biện pháp kĩ thuật có xu hướng khắc phục các hỏng hóc nhằm khôi phục khả năng làm việc của các chi tiết, tổng thành ô tô.

4.2.Quy trình bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống ly hợp xe Innova 2018

4.2.1.Bảo dưỡng hàng ngày:

Được thực hiện chủ yếu do người lái xe. Kiểm tra sự hoạt động của cơ cấu ly hợp bằng cách cho ô tô chuyển động sang số lúc đang chạy.

4.2.2 Bảo dưỡng định kỳ:

Quy trình bảo dưỡng hệ thống ly hợp thể hiện nhưu bảng 4.1.

4.3. Hiện tượng, nguyên nhân và và biện pháp khắc phục:

Hiện tượng, nguyên nhân và và biện pháp khắc phục thể hiện như bảng 4.2.

KẾT LUẬN

Sau một thời gian được sự giúp đỡ tận tình của Thầy hướng dẫn: Th.S…………., cùng với sự tập trung nghiên cứu tài liệu, khảo sát, tính toán, tìm hiểu thực tế tại xe, em đã hoàn thành đồ án: Thiết kế và tính toán hệ thống ly hợp trên xe cơ sơ Toyota Innova 2018 ”, đủ khối lượng, đúng tiến độ và thời gian.

Đồ án bao gồm:

Chương 1. Tổng quan

Chương 2. Lựa chọn phương án thiết kế hệ thống ly hợp

Chương 3. Tính toán thiết kế hệ thống ly hợp trên xe cơ sở Toyota Innova 2018

Chương 4. Khai thác kĩ thuật và quy trình bảo dưỡng hệ thống ly hợp trên xe  cơ sở Toyota Innova 2018

Các nội dung trên được trình bày theo các mục, nhằm mục đích nghiên cứu kết cấu và nguyên lí làm việc cũng như công dụng, phân loại, yêu cầu chung của các chi tiết cũng như từng cụm chi tiết. Sự ảnh hưởng của các chi tiết  hay từng cụm chi tiết đến quá trình làm việc cũng như các thông số kỹ thuật, để đảm bảo cho ôtô vận hành an toàn trên đường. Ngoài ra đề tài này còn đề cập đến vấn đề bảo dưỡng sửa chữa một số hiện tượng hư hỏng thường xuyên xảy ra của hệ thống ly hợp.

Vì điều kiện thời gian có hạn, trình độ và kinh nghiệm còn bị hạn chế, cho nên chất lượng đồ án còn hạn chế, còn nhiều thiếu sót trong phần tính toán và kết cấu có thể chưa hợp lý. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy để đồ án của em được hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Ngô Hắc Hùng, Kết cấu tính toán ô tô, Đại học Công nghệ GTVT, 2010, NXB GTVT.

[2]. Nguyễn Hữu Cần, Phan Đình Kiên, Thiết kế tính toán ô tô máy kéo, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 1978.

[3]. Nguyễn Trọng Hiệp, Chi tiết máy, NXB Giáo dục.

[4]. Nguyễn Văn Lịch, Trần Ngọc Hiền, Vật liệu cơ khí, NXB KHTN&CN.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"