ĐỒ ÁN XÂY DỰNG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA VỪA LY HỢP VÀ CẦU Ô TÔ UAZ-3160 TẠI ĐƠN VỊ

Mã đồ án OTTN002020433
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 330MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ hình dáng bên ngoài xe UAZ-3160, bản vẽ kết cấu cầu chủ động sau xe UAZ-3160, bản vẽ sơ đồ hệ thống truyền lực xe UAZ-3160, bản vẽ kết cấu ly hợp xe UAZ-3160, bản vẽ quy trình thực hiện thay thế đĩa ma sát ly hợp xe UAZ-3160); file word (Bản thuyết minh, nhiệm vụ đồ án, bìa đồ án.…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... XÂY DỰNG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA VỪA LY HỢP VÀ CẦU Ô TÔ UAZ-3160 TẠI ĐƠN VỊ.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.. 6

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ Ô TÔ UAZ-3160. 8

1.1 Khái quát chung về ô tô UAZ-3160. 8

1.2 Các thông số và tính năng kỹ thuật của ô tô UAZ-3160. 10

CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU LY HỢP, CẦU Ô TÔ UAZ-3160 15

2.1 Ly hợp. 15

2.1.1. Công dụng. 15

2.1.2. Phân loại ly hợp. 15

2.1.3. Yêu cầu. 18

2.1.4. Cấu tạo. 18

2.1.5. Nguyên lí hoạt động 22

2.1.6. Dẫn động điều khiển ly hợp. 23

2.2 Cầu xe uaz. 26

2.2.1 Công dụng. 27

2.2.2 Phân loại 28

2.2.3 Cấu tạo. 29

2.2.3.1 Truyền lực chính. 30

2.2.3.2 Vi sai 30

2.2.3.3 Bán trục. 33

2.2.3.4 Vỏ cầu. 34

CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM LY HỢP Ô TÔ UAZ - 3160. 35

3.1 Mục đích tính toán kiểm nghiệm ly hợp. 35

3.2 Các thông số ban đầu. 35

3.3 Kiểm tra thông số dự trữ mô nen của ly hợp b. 37

3.4 Kiểm tra ly hợp theo công trượt riêng (l). 38

3.5 Tính nhiệt độ cho các chi tiết bị nung nóng (bánh đà, đĩa ép) 40

3.6 Tính toán kiểm tra đĩa ma sát bị động. 41

3.6.1. Xác định và kiểm tra ứng suất cắt và ứng suất dập của đinh tán. 41

3.6.2. Xác định và kiểm tra ứng suất cắt và ứng suất dập của then hoa moay ơ đĩa bị động. 43

CHƯƠNG 4. XÂY DỰNG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA VỪA LY HỢP VÀ CẦU Ô TÔ UAZ-3160 TẠI ĐƠN VỊ 45

4.1 Sơ đồ quá trình công nghệ sửa chữa. 45

4.1.1 Các khái niệm và yêu cầu cơ bản. 45

4.1.2 Một số sơ đồ quá trình công nghệ sửa chữa. 46

4.1.3 Các vấn đề cơ bản khi thiết kế quá trình công nghệ. 48

4.1.4 Kỹ thuật an toàn trong quá trình sửa chữa xe. 49

4.2 Kiểm tra sửa chữa ly hợp, cầu ô tô UAZ-3160. 53

4.2.1 Những hư hỏng thường giặp của ly hợp, cầu xe nguyên nhân và cách khắc phục  53

4.2.2. Kiểm tra, sửa chữa ly hợp, cầu xe UAZ-3160. 57

4.3 Xây dựng quy trình công nghệ sửa chữa vừa ly hợp và cầu ô tô UAZ-3160 tại đơn vị 61

4.3.1 Quy trình tháo, kiểm tra, lắp li hợp. 61

4.3.2 Quy trình tháo, kiểm tra, lắp cầu ô tô UAZ-3160. 69

KẾT LUẬN.. 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 83

MỞ ĐẦU

   Trong quá trình phát triển và hiện đại hóa Quân đội, việc vận chuyển trang thiết bị, khí tài quân sự, bộ binh và các nhiệm vụ quân sự khác bằng ô tô quân sự đóng vai trò hết sức quan trọng. Các loại ô tô quân sự mà quân đội ta đang sử dụng hầu hết là do Liên Xô (trước đây) sản xuất. Trong điều kiện ngành công nghiệp sản xuất ô tô ở trong nước nói chung và Quân đội ta nói riêng còn chưa phát triển thì việc khai thác, sử dụng tốt các xe - máy hiện có là một vấn đề hết sức cần thiết, phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước trong quá trình xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại.

   Thực tế sử dụng trang bị xe - máy ở các đơn vị còn nhiều hạn chế. Việc tìm hiểu để nắm chắc tính năng kỹ chiến thuật, cấu tạo và quy tắc sử dụng cũng như việc thực hiện các chế độ bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa còn có những thiếu sót nhất định như không thực hiện đúng các quy tắc sử dụng, sử dụng không hết hoặc sử dụng quá công suất cho phép của trang bị xe- máy, làm không hết các nội dung bảo quản, bảo dưỡng kỹ thuật, khi tiến hành sửa chữa không đúng quy trình điều đó dẫn đến các trang bị xe - máy xuống cấp, hư hỏng trước thời hạn, không đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, đồng thời giảm khả năng sẵn sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu của đơn vị. Do vậy khai thác, sửa chữa là một nội dung có vị trí quan trọng hàng đầu.

   Do vậy sau quá trình học tôi chọn đề tài “Xây dựng quy trình công nghệ sửa chữa vừa ly hợp và cầu ô tô UAZ- 3160 tại đơn vị” làm đồ án tốt nghiệp của mình nhằm củng cố lại một cách có hệ thống kiến thức về ly hợp và cầu xe đã được học; tìm hiểu phương thức tìm kiếm, nghiên cứu tài liệu cũng như tập làm quen với cách thức và phương pháp tiến hành sửa chữa, làm tiền đề cho công tác sau này.

   Sau ba tháng làm đồ án, với sự nỗ lực cao của bản thân, sự chỉ dẫn tận tình của thầy: TS…………… cùng các thầy trong bộ môn Ô tô Quân sự, sự góp ý chân thành của các bạn, nội dung đồ án đã được hoàn thành. Trong quá trình làm đồ án không thể tránh được những thiếu sót về mặt kiến thức cũng như kỹ năng trình bày. Vì vậy kính mong được các thầy cùng các bạn chỉ bảo và đóng góp để nội dung đồ án ngày càng hoàn thiện hơn.

   Tôi xin chân thành cảm ơn!

                                   Hà nội, ngày … tháng … năm 20..

                            Học viên thực hiện

                        …………….

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ÔTÔ  UAZ – 3160

1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ  ÔTÔ UAZ - 3160

Ôtô UAZ - 3160 là loại xe có tính việt dã cao, 2 cầu chủ động cong thức bánh xe (4x4) được sản xuất từ năm 1997, mới được nhập vào nước ta vài  năm trở lại đây. Vỏ xe bằng kim loại cã năm cửa gồm mỗi bên hai cửa vào và một cửa ở phía sau. Biến thể của ns là các xe UAZ - 31601, UAZ - 31602, UAZ - 31604, UAZ - 31605.

Hình dáng bên ngoài của xe được thể hiện trên hình 1.1.

Ôtô UAZ - 3160 dùng để vận chuyển người và hàng hóa trong mọi điều kiện, địa hình và đường xá. Xe được thiết kế chế tạo để khai thác sử dụng trong điều kiện nhiệt độ môi trường từ -45oC - 40oC và độ ẩm tương đối trung bình đạt 80% khi nhiệt độ là 15oC và nồng độ bụi trong không khí đến 1,0g/m3; tốc độ gió đến 20m/s có thể sử dụng ở những vùng có độ cao 4000m so với mực nước biển và có thể vượt đèo ở độ cao đến 4650m (khi thay đổi đặc tính kéo động lực tương ứng).

Các kích thước cơ bản của xe UAZ - 3160 được thể hiện ở hình 1.2

1.2 CÁC THÔNG SỐ VÀ TÍNH NĂNG KỸ THUẬT

Các thông số kỹ thuật cơ bản của ô tô UAZ -3160 được chỉ ra trong bảng 1.1

CHƯƠNG 2

ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU LY HỢP, CẦU Ô TÔ UAZ-3160

2.1 LY HỢP

2.1.1 Công dụng

Ngoài những yêu cầu của một kết cấu như: trọng lượng, kích thước nhỏ, kết cấu đơn giản, độ bền và tuổi thọ cao, dễ chăm sóc bảo dưỡng..., ly hợp còn phải đảm bảo những yêu cầu sau đây:

- Truyền mô men xoắn lớn nhất của động cơ mà không bị trượt trong bất cứ điều kiện sử dụng nào.

- Đóng êm dịu và hoàn toàn

Đóng êm dịu để tránh hiện tượng quay trượt trong quá trình làm việc, giảm mài mòn các bề mặt ma sát.

Yêu cầu này xuất phát từ điều kiện nhằm đảm bảo triệt tiêu các lực tác dụng lên ổ đỡ của các cụm liên kết với ly hợp (động cơ và hộp số) nhằm giảm sự hao mòn các chi tiết nhất là khi đóng ly hợp.

-  Điều khiển dễ dàng, nhẹ nhàng, lực tác dụng lên bàn đạp ly hợp nhỏ.

-  Dễ chăm sóc bảo dưỡng sửa chữa và tháo lắp

-  Là cơ cấu an toàn cho động cơ và hệ thống truyền lực khi bị quá tải.

2.1.2 Phân loại ly hợp

1- Phân loại theo cách truyền mô men xoắn:

Theo phương pháp truyền mômen xoắn từ trục khuỷu động cơ đến hệ thống truyền lực, ly hợp được chia thành 4 loại:

a) Ly hợp ma sát:

Là ly hợp truyền momem xoắn  nhờ các bề mặt ma sát tiếp xúc với nhau.

Trong ly hợp ma sát còn được tiếp tục phân loại theo các cách sau đây:

+ Theo dạng bề mặt ma sát có: Ly hợp ma sát đĩa, ly hợp ma sát côn và ly hợp ma sát loại trống. Hiện nay ly hợp có bề mặt ma sát dạng đĩa được sử dụng rộng rãi vì có kết cấu đơn giản và khối lượng phần bị động tương đối nhỏ so với loại côn và loại trống.

+ Theo số đĩa ma sát: Gồm có ly hợp một đĩa, hai đĩa hoặc nhiều đĩa. Trên ôtô quân sự thường dùng loại một hoặc hai đĩa.

b) Ly hợp thủy lực:

Là loại Ly hợp truyền momem xoắn bằng năng lượng của dòng chất lỏng (thường là dầu). Loại này có ưu điểm là làm việc lâu bền, giảm được tải trọng động tác dụng lên hệ thống truyền lực và dễ tự động hoá quá trình điều khiển xe. Nhưng nhược điểm cơ bản là chế tạo khó, giá thành cao, hiệu suất nhỏ do hiện tượng trượt. 

d) Ly hợp loại liên hợp:

Truyền momem xoắn nhờ kết hợp các nguyên tắc trên. Thường là thuỷ cơ, tuy nhiên loại này cũng ít được sử dụng trên ôtô quân sự.

2- Phân loại theo phương pháp tạo lực ép:

a) Ly hợp lò xo ép: Dùng lò xo tạo lực nén lên đĩa ép.

+ Lò xo ép bố trí xung quanh: các lò xo bố trí đều trên đường tròn thành 1 hoặc 2 vòng.

+ Lò xo ép bố trí trung tâm: Lò xo và đĩa ép đồng tâm, có thể là một hoặc 2 lò xo.

+ Lò xo ép hình trụ.

+ Lò xo ép hình côn.

c) Ly hợp bán ly tâm: Tạo lực ép nhờ cả lực lò xo và lực ly tâm của khối lượng quay.

d) Ly hợp điện từ: tạo lực ép nhờ lực điện từ.

3- Phân loại theo trạng thái làm việc của ly hợp:

a) Ly hợp thường đóng: Được sử dụng phổ biến trên các loại xe ô tô và xe bọc thép bánh hơi hiện nay.

b) Ly hợp thường mở: Ít được sử dụng, chủ yếu được sử dụng trên một số loại máy kéo.

2.1.3 Yêu cầu

- Truyền được mômen xoắn lớn nhất từ động cơ sang hệ thống truyền lực

- Đóng êm dịu và hoàn toàn.

- Mở dứt khoát và nhanh chóng.

- Mô men quán tính phần bị động của ly hợp phải nhỏ để giảm tối thiểu lực va đập ở các bánh răng trong hộp số khi đóng mở ly hợp

2.1.4 Cấu tạo: 

Ly hợp sử dụng trên xe ô tô UAZ-3160 là loại ly hợp loại thường đóng, 1 dĩa ma sát, lò xo ép kiểu dĩa, có cấu tạo cụ thể như hình vẽ 2.1 và 2.2.

* Phân tích kết cấu một số chi tiết điển hình của ly hợp.

- Đĩa ép 5 : Có công dụng nhận lực ép từ đĩa lò xo ép đĩa ma sát vào bánh đà tạo nên một liên kết cứng để truyền mômen.

 Đĩa ép được chế tạo có độ bền cơ học cao, dẫn và thoát nhiệt tốt. Mặt tiếp xúc đĩa ma sát (đĩa bị động) được gia công phẳng để tăng diện tích và độ ổn định khi tiếp xúc với đĩa bị động. Một mặt có các vấu ngắn với đòn mở (lò xo ép dạng màng).

- Bưởng ly hợp 4 : Được lắp cố định với bánh đà 8 bằng 6 bulông, có liên kết đĩa lò xo ép bằng các điểm tựa phía trong.

- Công dụng : Tạo điểm tựa để cho đĩa lò xo tì nên để tạo lực ép , ép đĩa ép.

- Lò xo ép : Có dạng đĩa nên lực điều khiển nhỏ. Trên đĩa có xẻ rãnh để đảm bảo khả năng đàn hồi.

Các chi tiết của đĩa bị động

- Xương đĩa 2 : Được làm bằng thép mỏng, có xẻ các rãnh hướng tâm, chia xương đĩa ra thành nhiều phần hình rẻ quạt đều nhau. Biện pháp này làm xương đĩa giảm cứng và tăng độ đàn hồi cho đĩa bị động, đồng thời hạn chế được sự cong vênh của đĩa khi quá nóng. Ở mặt sau của xương đĩa (mặt gần đĩa ép), trên mỗi hình dẻ quạt có lắp lò xo tấm gợn sóng được tán với xương đĩa bằng hai đinh tán.

- Moay ơ đĩa bị động 4 : Có tác dụng truyền mô men xoắn từ đĩa bị động đến trục bị động của ly hợp. Mặt trụ trong của moay ơ có gia công các rãnh then hoa để lắp ghép với đoạn then hoa của trục bị động.

- Tấm ma sát 1: Có dạng hình vành khăn, trên bề mặt ma sát có gia công rãnh hướng tâm, nghiêng để thoát nhiệt và thoát phần vật liệu của các bề mặt bị mài mòn hoặc nước dầu mỡ bám dính…. Mỗi tấm ma sát đều được gia công các lỗ để lắp ghép với xương đĩa bằng các đinh tán.

2.1.5 Nguyên lí hoạt động

Ly hợp làm việc ở 2 trạng thái cơ bản: Trạng thái mở và đóng.

- Trạng thái đóng: Đây là trạng thái làm việc thường xuyên của ly hợp. Khi người lái chưa tác động lên bàn đạp ly hợp, dưới tác dụng của lò xo ép 4, đẩy đĩa ép 3 ép sát vào đĩa bị động 2, đĩa ép 3, lò xo ép 4 và vỏ ly hợp 5 tạo thành một khối quay cùng nhau. 

- Trạng thái mở: Khi người lái tác dụng lên bàn đạp để truyền một lực Q nào đó, lực truyền qua hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp sẽ đẩy bạc mở 6 đi trượt dọc trục 7 (sang bên trái), sau khi triệt tiêu hết các khe hở (hành trình tự do bàn đạp) và tỳ vào đòn mở 4, thắng lực ép của lò so màng (đòn mở 4) và tách đĩa ép 3 (kéo sang phải) giải phóng bề mặt ma sát giữa đĩa bị động 2 với bánh đà1. 

2.2 Cầu xe uaz 3160                              .

2.2.1 Công dụng cầu xe

- Bảo đảm truyền lực đều, có tỷ số truyền hợp lý phù hợp với chất lượng kéo và tính kinh tế nhiên liệu.

- Hiệu suất truyên động cao, làm việc không ồn.

- Kích thước nhỏ gọn để tăng khoảng sáng gầm xe.

2.2.2 Phân loại:

1- Truyền lực chính      

Truyền lực chính là một bộ phận rất quan trọng trong cầu xe, nó gồm nhiều loại như:

- Truyền lực chính đơn

- Truyền lực chính kép

3- Bán trục

Bán trục cđược phân loại theo các chỉ tiêu sau đây :

a) Theo kết cấu của cầu:

- Cầu liền

- Cầu rời.

b) Theo mức độ chịu lực hướng kính và lực chiều trục :

- Loại bán trục không giảm tải.

- Loại bán trục giảm tải một nửa.

4- Dầm cầu

Dầm cầu được phân loại theo các chỉ tiêu sau :

a) Theo đặc điểm kết cấu :

- Dầm cầu ghép

- Dầm cầu liền

b) Theo phương pháp chế tạo :

- Dầm cầu đúc

- Dầm cầu dập hàn

2.2.3 Cấu tạo

Xe ô tô UAZ-3160 là loại xe hai cầu chủ động. Cầu chủ động và cầu chủ động dẫn hướng đều bao gồm: truyền lực chính loại bánh răng côn răng xoắn, vi sai bánh  răng côn đối xứng đơn giản, bán trục loại giảm tải hoàn toàn và vỏ cầu. Riêng cầu chủ động dẫn hướng, bán trục không nối trực tiếp với bánh xe chủ động mà nối qua trục các đăng

Cấu tạo của cầu sau được thể hiện ở hình 2.9

2.2.3.1 Truyền lực chính

1- Công dụng:

Dùng để tăng momen xoắn, truyền momen xoắn và đổi phương truyền lực dưới một góc 900 từ truyền động các đăng đến bán trục. Trên xe UAZ-3160 sử dụng loại truyền lực chính bánh răng côn răng xoắn

2- Cấu tạo:

Bánh răng chủ động 3 (hình 2.9) được chế tạo liền trục nhằm đảm bảo độ cứng vững. Trục này được gối lên hai ổ côn: ổ trước 4 và ổ sau 5. các ổ lăn có vòng ngoài được cố định trên vỏ cầu và vòng trong cố định với trục chủ động. Cách bố trí hai ổ côn làm tăng chiều dài cách tay đòn chịu lực của các gối đỡ trục, do vậy tạo độ cứng vững cao cho trục. 

2.2.3.2 Vi sai

1- Công dụng:

Vi sai là một cơ cấu truyền lực dùng để thay đổi vận tốc góc giữa các bánh xe khi xe quay vòng. Ngoài ra, vi sai còn dùng để phân chia mômen xoắn giữa các bánh xe trong một cầu chủ động hoặc giữa các cầu chủ động của một xe.

Trên xe UAZ-3160 sử dụng vi sai bánh răng côn đối xứng đơn giản. Các chi tiết, sơ đồ nguyên lý, cấu tạo được thể hiện ở hình 2.11

2- Đặc điểm cấu tạo.

Vỏ vi sai gồm hai phần: 1 và 5 chúng được lắp ghép cố định với nhau bằng các bu lông 6, ở phần vỏ 1 có lắp cố định vành bánh răng vành chậu của truyền lực chính bằng bu lông. Ở các đầu của trục chữ thập 8, người ta bố trí các bánh răng hành tinh 4. 

2.2.3.3 Bán trục

1- Công dụng:

Bán trục dùng truyền mô men xoắn từ bộ vi sai đến các bánh xe chủ động. Trên xe UAZ-3160 sử dụng bán trục giảm tải hoàn toàn.

2- Cấu tạo:

Với bản trục của cầu chủ động dẫn hướng: đầu phía trong của bán trục được phay rãnh then hoa ăn  khớp với lỗ then hoa của bánh răng bán trục của vi sai, còn đầu kia cũng được phay rãnh then hoa ăn khớp với lỗ then hoa của mặt bích và mặt bích của bán trục được kẹp chặt với mặt bích của vỏ cầu trước bằng các bu lông.

2.2.3.4 Vỏ cầu

1- Công dụng:

Là vỏ bọc dùng để bảo vệ, chứa đựng dầu bôi trơn cho các bộ phận của cầu như: bộ truyền lực chính, vi sai, các bán trục…. 

2- Cấu tạo:

Trên xe UAZ-3160 sử dụng vỏ cầu kiểu hai nửa ghép để tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng cho tháo lắp và sửa chữa. Cấu tạo vỏ cầu gồm hai vỏ bán trục, các bu lông ghép hai nửa vỏ. 

CHƯƠNG III

TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM LY HỢP Ô TÔ UAZ - 3160

3.1 Mục đích tính toán kiểm nghiệm ly hợp

Khi thiết kế chế tạo người ta đã có giải pháp về kết cấu và công nghệ để đảm bảo được các yêu cầu làm việc của ly hợp. Các yều cầu đó là:

- Truyền được mô men lớn nhất của động cơ (Me max)  trong mọi điều kiện

- Đóng êm dịu để tăng từ mô men quay khi khởi hành xe không gây giật , không gây va đập đầu răng khi đổi số.

- Mở nhanh chóng và dứt khoát ,đảm bảo việc đổi số dễ dàng.

3.2 Các thông số ban đầu

Các thông số ban đầu thể hiện như bảng 3.1.

3.3 Kiểm tra hệ số dự trữ mô men của ly hợp b.

+ Hệ số dự trữ mô men của ly hợp đư­ợc xác định trên cơ sở giá trị của mô men ma sát của ly hợp và mô men xoắn lớn nhất của động cơ.

Ta có:

Mf=β.Memax                            [3.1]

Với:

Me max: Là mô men xoắn lớn nhất của động cơ [Nm]

Mf: Là mô men ma sát của ly hợp [Nm]

b: Là hệ số dự trữ mô men: b> 1

Mô men ma sát đ­ược xác định theo công thức sau. Theo tài liệu kết cấu và tính toán ô tô (nhà xuất bản giao thông vận tải)

Thay các số liệu vào công thức [3.3] ta được: Rtb = 0,095 m

Thay các số liệu vào công thức [3.2] ta có: Mf = 3700.0,35.2.0,096 = 248,64[Nm]

Từ công thức (3.1) rút ra: B = 1,42

Như vậy, ly hợp có hệ số dự trữ mô men nằm trong phạm vi cho phép là 1,3 ¸1,75, đảm bảo truyền hết mô men xoắn từ động cơ tới các cụm của hệ thống truyền lực.

3.4 Kiểm tra ly hợp theo công trượt riêng [l]

Ta có:

i: Số lượng đôi bề mặt ma sát [i = 2].

Fms: Diện tích bề mặt ma sát. [m2]

n0: Số vòng quay của động cơ lúc khởi hành  ứng với Memaxn0 = 1875[V/p]

jb: Mô men quán tính quy dẫn về trục bị động của ly hợp và các chi tiết chuyển động quay. [Nms2].

d: Hệ số kể đến ảnh hưởng của khối lượng vận động quay trong trường hợp mở ly hợp, d = 1,03 ¸ 1,1  ta chọn d = 1,1.

G: Trọng lượng toàn bộ khi xe đầy tải: G = 2530 [kG]

g: Gia tốc trọng trường:g = 9,81 [m/s2] .

ip : Tỷ số truyền của hộp số phân phối ở số truyền thấp:ic = 1,94

ic: Tỷ số truyền tay số 1, ic = 3,78.

i0 : Tỷ số truyền của truyền lực chính: i0= 4,375

rk : Bán kính tính toán của bánh xe chủ động. [m]

Vậy:  jm = 15 . (0,212)2 = 0,674 [kG.m.s2]

je = 1,4 jm =1,4.0,674= 0,944 [kG.m.s2]

Thay các số liệu vào công thức [3.6] ta được công trượt của ly hợp: L = 641,918 Kg.m

Đối với xe trọng tải nhỏ hơn 5 tấn thì công trượt riêng cho phép là: l = 120 - 230 [KNm/m2].

Như vậy: Qua tính toán ở trên thì các thông số kỹ thuật được kiểm nghiệm đều nằm trong giới hạn cho phép, tốc độ hao mòn bể mặt ma sát rất nhỏ, tuổi thọ sẽ cao.

3.5 Tính nhiệt độ cho các chi tiết bị nung nóng (bánh đà, đĩa ép)

Quá trình trượt ly hợp sẽ sinh ra nhiệt, nếu nhiệt độ tăng cao sẽ làm giảm hệ số ma sát, giảm khả năng đàn hồi của lò xo, ảnh hưởng xấu đến khả năng làm việc của ly hợp.

e : Là hệ số xác định phần công trượt để nung nóng chi tiết đang tính, với ly hợp một đĩa thì.e = 0.5

Gr: Khối lượng của chi tiết đang tính. [kg].

C: Nhiệt dung riêng của chi tiết bị nung nóng với thép và gang, C = 0,115 [kcal/kG.độ] hay C= 481,505 [J/kG.độ].

Thay các giá trị vào công thức [3.9] ta có:

- Đối với bánh đà:Attd = 0,045 0C

- Đối với đĩa ép: Attd =0,133 0C

Mà nhiệt độ tăng lên cho phép của bánh đà và đĩa ép là:10 - 150C. Như vậy nhiệt độ tăng lên của bánh đà và đĩa ép là không đáng kể so với điều kiện cho phép.

3.6 Tính toán kiểm tra đĩa ma sát bị động.

 Việc tính toán bền đĩa ma sát bị động được quy về 2 nội dung:

- Xác định và kiểm tra ứng suất cắt và ứng suất dập của đinh tán tại vị trí đinh tán giữa tấm ma sát và xương đĩa khi ly hợp làm việc.

- Xác định và kiểm tra ứng suất cắt và dập của then hoa tại vị trí lắp ráp giữa moay ơ với trục sơ cấp của hộp số.

3.6.1. Xác định và kiểm tra ứng suất cắt và ứng suất dập của đinh tán.

Đinh tán của đĩa bị động tại vị trí xương đĩa và tấm ma sát được chế tạo bằng nhôm có đường kính là 4 [mm]. Đối với ô tô UAZ - 3160 bố trí 1 đĩa ma sát bị động nên số lượng đinh tán sẽ là [n = 18] chiếc (Cho một tấm ma sát được tán với xương đĩa)

Ta có:

PZ: Lực do mô men ma sát của ly hợp gây ra ứng suất trên đinh tán. [N]

Mf: Mô men ma sát của ly hợp. [Nm]

R: Là khoảng cách từ đinh tán đến tâm trục bị động của ly hợp. [m]; R = 90 [mm] = 9.10-2  [m]

Thay các giá trị vào công thức [3.12] ta được: ed = 383708 [N/m2] = 0,38 [MN/m2]

Vậy so sánh với ứng suất cắt cho phép [tc] và ứng suất dập cho phép [sd]

có giá trị (theo sổ tay tra cứu tính năng kỹ thuật ô tô)

[tc] = 30 [MN/m2] và [sd] = 80 [MN/m2]

Ta thấy:  tc <   [tc]:  sd <  [sd].

Vậy qua tính toán kiểm nghiệm ta thấy đinh tán đảm bảo bền.

3.6.2. Xác định và kiểm tra ứng suất cắt và ứng suất dập của then hoa moay ơ đĩa bị động.

Then hoa của moay ơ đĩa bị động tính theo ứng suất dập và ứng suất cắt.

Ta có:

Q: Là lực tác dụng lên bán kính trung bình của then:    [N]

Memax: Mô men xoắn cực đại của động cơ, Memax= 175 [Nm]

Z1: Số lượng moay ơ, Z1 = 1.

D: Đường kính ngoài của then hoa, D= 40[mm] = 4.10-2 [m]

d: Đường kính trong của then hoa, d = 30[mm] = 3.10-2[m]

Thay số vào công thức [3.15]ta được.

ed = 2857143 [N/m2] = 2,85 [MN/m2]

So sánh với ứng suất cắt cho phép: [tc]  đến 10  [MN/m2]

ứng suất dập cho phép: [sd]  đến 20 [MN/m2]

Ta thấy  tc < [tc]; sd< [sd].Vậy then hoa moay ơ đĩa bị động đảm bảo bền.

Qua tính toán kiểm nghiệm ta thấy li hợp xe UAZ - 3160 hoàn toàn đảm bảo khả năng truyền mô men từ động cơ tới hệ thống truyền lực và đáp ứng tốt các điều kiện làm việc của xe.

CHƯƠNG 4

XÂY DỰNG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA VỪA

LY HỢP VÀ CẦU Ô TÔ UAZ - 3160 TẠI ĐƠN VỊ

4.1 SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA

4.1.1 Các khái niệm, yêu cầu cơ bản

1- Khái niệm

Sửa chữa hệ thống ly hợp, cầu xe là một quá trình sản xuất phức tạp nhằm phục hồi khả năng làm việc cho ly hợp và cầu phải tiến hành nhiều công việc có tính chất khác nhau và phải áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật khác nhau. Bao quát chung, quá trình đó gồm 2 loại công việc như sau:

+ Các công việc liên quan trực tiếp đến việc khôi phục hư hỏng cho hệ thống như: tháo, rửa, kiểm tra, sửa chữa, thay thế, lắp ráp, điều chỉnh…;

+ Các công việc đảm bảo khác như: tổ chức sản xuất, cung ứng vật tư, năng lượng…;

2- Các yêu cầu đối với quá trình công nghệ

Quá trình công nghệ sửa chữa xe cần phải đảm bảo tốt các yêu cầu cơ bản sau:

*) Thời gian dừng sửa chữa  là nhỏ nhất: yêu cầu này được giải quyết bằng cách ứng dụng các phương thức sửa chữa hoàn chỉnh và các phương pháp tiến hành sửa chữa hợp lý.

*) Chất lượng sửa chữa cao: để đảm bảo tốt yêu cầu này, cần phải áp dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học kỹ thuật với các phương pháp sửa chữa, phục hồi tiên tiến và tăng cường phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách có hiệu quả.

4.1.2 Một số sơ đồ quá trình công nghệ sửa chữa

Một số sơ đồ quá trình công nghệ được thể hiện trong các hình dưới.

Qua sơ đồ trên ta thấy rằng:

Hướng chính của quá trình công nghệ phát triển theo chi tiết cơ bản của cụm.

Các bước bao gồm: Rửa ngoài, tháo cụm, làm sạch, kiểm tra phân loại chi tiết, tại đó các chi tiết tháo ra được kiểm tra, xác định tình trạng kỹ thuật trên cơ sở đó phân ra thành các dạng chi tiết khác nhau:

+ Chi tiết dùng lại;

+ Chi tiết cần sửa chữa;

+ Chi tiết loại.

4.1.3 Các vấn đề cơ bản khi thiết kế quá trình công nghệ

1- Mục đích, cơ sở thiết kế

*) Mục đích:

Mục đích của việc thiết kế quá trình công nghệ:

Xác định số lượng, nội dung các bước, thứ tự tiến hành, trang thiết bị cần thiết và phương pháp tiến hành;

*) Cơ sở thiết kế quá trình công nghệ:

Để đảm bảo tính hợp lý, khả thi của quá trình công nghệ thiết kế ra, khi thiết kế quá trình công nghệ sửa chữa cho một đối tượng cụ thể cần phải căn cứ vào một số cơ sở sau:

+ Đặc điểm kết cấu và đặc trưng công nghệ của đối tượng sửa chữa (được thể hiện trên bản vẽ lắp và bản vẽ chi tiết);

+ Tình trạng kỹ thuật của chi tiết (đặc điểm và mức độ hư hỏng);

2- Nội dung thiết kế quá trình công nghệ tháo lắp

Việc thiết kế quá trình công nghệ tháo lắp bao gồm một số nội dung cơ bản sau:

+ Trên cơ sở bản vẽ lắp, chia cụm hệ thống lái ra các phần theo đặc điểm kết cấu và phương pháp tháo lắp;

+ Quy định thứ tự tháo, xác định tên gọi và nội dung nguyên công;

+ Chọn dụng cụ và trang thiết bị;

4.1.4 Kỹ thuật an toàn trong quá trình sửa chữa xe

1- Các nguyên nhân gây mất an toàn

*) Do thói quen không đúng của người thợ:

+ Không chấp hành nghiêm các quy định khi làm việc với các chất dễ cháy nổ;

+ Để dầu mỡ vấy bẩn sàn xưởng trong quá trình làm việc, dễ gây trượt chân ngã, gây tai nạn khi đi lại, làm việc trong xưởng;

*) Sự hỏng hóc hoặc sử dụng thiết bị không đúng:

+ Không che chắn, bảo hiểm các thiết bị có bộ phận chuyển động như: quạt gió, dây curoa máy nén khí, trục truyền, băng thử…;

+ Các dây dẫn điện bị hỏng lớp cách điện;

+ Không nối đất các thiết bị điện;

2- Những quy định chung về an toàn

+ Không hút thuốc lá hoặc bật lửa châm thuốc gần xăng, dầu hoặc các chất dễ cháy nổ khác;

+ Xăng dầu và các chất dễ cháy nổ cần phải được bảo quản theo đúng  các quy định về an toàn;

+ Sàn nhà, xưởng phải đảm bảo sạch sẽ;

+ Làm việc yên tĩnh và luôn tập trung, chú ý đến công việc đang làm;

+ Biết rõ nơi đặt các thiết bị chống cháy;

4.2 KIỂM TRA, SỬA CHỮA LY HỢP, CẦU XE UAZ-3160

4.2.1 Những hư hỏng thường giặp của ly hợp, cầu xe nguyên nhân và cách khắc phục

1- Những hư hỏng chính của ly hợp

Những hư hỏng chính của ly hợp thể hiện như bảng 4.1.

2- Những hư hỏng chính của cầu xe

a) Những hư hỏng cầu sau và phương pháp khắc phục :

b) Những nguyên nhân hư hỏng cầu trước và biện pháp khắc phục:

4.2.2 Kiểm tra, sửa chữa ly hợp, cầu xe UAZ-3160

1- Kiểm tra điều chỉnh ly hợp, cầu xe

a) Ly hợp

Kiểm tra hành trình tự do của ly hợp. Việc điều chỉnh ly hợp được thực hiện bằng cách điều chỉnh chiều dài con đội của xy lanh chính. 

b) Cầu sau

Thường xuyên kiểm tra mức dầu trong vỏ cầu, kiểm tra độ kín, kiểm tra độ rơ dọc trục của bánh răng truyền lực chính, định kỳ làm sạch van an toàn, kiểm tra xiết chặt các ốc, làm sạch nút từ khỏi các mạt kim loại khi thay dầu. Mức dầu trong vỏ cầu phải nằm ngang mép dưới của lỗ rót. Dầu được xả qua lỗ nằm ở phần dưới vỏ cầu, khi đó phải tháo nút từ từ ra. Không cho phép có độ dơ dọc trục của bánh răng chủ động truyền lực chính.

c) Cầu trước

Truyền lực chính và vi sai cầu trước có kết cầu tương tự cầu sau. Tất cả các phần kiểm tra và sửa chữa giống như cầu sau. Cầu trước chỉ có thêm phần kiểm tra và sửa chữa khớp chuyển hướng.

4.3 XÂY DỰNG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA VỪA LY HỢP VÀ CẦU Ô TÔ UAZ-3160

4.3.1 Quy trình tháo, kiểm tra, lắp li hợp

1- Quy trình tháo li hợp

Quy trình tháo li hợp thể hiện như bảng 4.2.

2- Quy trình kiểm tra các chi tiết

Sau khi tháo, rửa sạch cần các xem xét chi tiết một cách cẩn thận và kiểm tra một cách cụ thể theo bảng 2 dưới đây.

3- Quy trình lắp li hợp

4.3.2 Quy trình tháo, kiểm tra, lắp cầu xe UAZ-3160

1- Quy trình tháo cầu UAZ-3160

Quy trình tháo cầu UAZ-3160 thể hiện như bảng 4.3.

2- Quy trình kiểm tra các chi tiết

Sau khi tháo, rửa sạch cần các xem xét chi tiết một cách cẩn thận. Khi xuất hiện trên bề mặt làm việc của trục vít, pít tông-thanh răng, trục rẻ quạt, gối đỡ trục rẻ quạt, trên các ổ có các vết bong tróc, nứt hoặc mòn có gờ, các phớt làm kín nếu bị biến dạng, rách, mất tính đàn hồi thì phải thay thế. Kiểm tra một cách cụ thể theo bảng 2 dưới đây.

KẾT LUẬN

   Qua thời gian làm đồ án tốt nghiệp, bằng những kiến thức đã được học, được tích luỹ ở nhà trường, với sự nổ lực của bản thân trong việc sưu tầm, thu thập tài liệu, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo trong bộ môn Ô tô Quân sự và thầy giáo hướng dẫn: TS.................. nay đồ án đã hoàn thành với những nội dung đã đề ra.

   Đồ án đã hoàn thành được các nội dung sau:

1) Đã nghiên cứu về kết cấu ly hợp, cầu xe UAZ-3160;

2) Đánh giá được tình trạng kỹ thuật của ly hợp và cầu ô tô UAZ-3160. Trên cơ sở phân tích tình trạng kỹ thuật chung của toàn xe và riêng của ly hợp và cầu, đã đưa ra được phương án sửa chữa phù hợp quy định kỹ thuật trong công tác sửa chữa phục hồi;

3) Xây dựng được tập quy trình công nghệ sửa chữa vừa ly hợp và cầu phục vụ cho công tác sửa chữa không chỉ ở các trạm, xưởng sửa chữa mà còn có thể áp dụng sửa chữa ở cấp cao hơn;

4) Đề ra một số quy tắc an toàn trong sửa chữa cũng như trong sử dụng nhằm nâng cao độ tin cậy, tính an toàn và kéo dài thời gian hoạt động không hỏng của hệ thống trước và sau khi sửa chữa;

   Với kết quả đạt được đồ án hoàn toàn khả thi, có thể đưa vào áp dụng trong thực tế. Trước hết áp dụng thử nghiệm trên một phạm vi nhỏ đồng thời tiến hành rút kinh nghiệm, sửa chữa hoàn thiện hơn và tiến tới áp dụng trên phạm vi rộng phổ biến ở những đơn vị sửa chữa.

   Sản phẩm của đồ án bao gồm:

1) Tập thuyết minh dài 80 trang;

2) Các bản vẽ thể hiện kết cấu của ly hợp và cầu, cụ thể như sau:

+ 01 bản vẽ A0: hình dáng kích thước xe UAZ-3160;

+ 01 bản vẽ A0: bố trí chung hệ thống truyền lực xe UAZ-3160;

+ 01 bản vẽ A0: kết cấu cầu sau xe UAZ-3160;

+ 01 bản vẽ A0: kết cấu ly hợp UAZ-3160;

+ 01 bản vẽ A0: Quy trình thay thế dĩa ma sát UAZ-3160;

Hướng phát triển của đồ án:

1) Tiếp tục hoàn thiện và bổ sung những thiếu sót trong “Tập quy trình công nghệ sửa chữa vừa ly hợp và cầu UAZ-3160”;

2) Mở rộng phạm vi áp dụng;

3) Nghiên cứu biện pháp khắc phục những hư hỏng không thể sửa chữa trên cơ sở thay thế những cụm chi tiết có tính năng tương tự;

4) Tổ chức xây dựng tổ sửa chữa lưu động phục vụ cho xử lý các tình huống dã ngoại, thực hành chiến đấu trong điều kiện xe gặp những hư hỏng có thể khắc phục tại chỗ ở xa khu vực trạm sửa chữa;

5) Xây dựng giáo trình điện tử phục vụ cho việc giảng dạy cũng như quy trình tháo lắp ly hợp và cầu UAZ-3160.

   Xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy: TS.................., cùng các thầy trong Khoa Động lực đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình làm đồ án. Do khả năng của bản thân còn nhiều thiếu sót, cũng như điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí nên nội dung đồ án khó tránh khỏi có những mặt còn hạn chế. Rất mong các thầy, các đồng chí và các bạn đóng góp để đồ án ngày càng hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Cục Quản lý Xe-Máy. Bảo dưỡng và sửa chữa xe UAZ- 3160. CQLXM- 2003.

[2]. Vũ Đức Lập. Ứng dụng máy tính trong tính toán xe quân sự. NXBQĐND- 2001.

[3]. Vũ Đức Lập. Cấu tạo ô tô quân sự; tập 1, 2. HVKTQS- 2000.

[4]. Vũ Đức Lập. Sổ tay tính năng tra cứu kỹ thuật ô tô. HVKTQS- 2003.

[5]. Nguyễn Khắc Trai. Chẩn đoán kỹ thuật ô tô. ĐHGTVT- 2001.

[6]. Nguyễn Hoàng Nam. Cơ sở khai thác xe quân sự; tập 1, 2. HVKTQS- 2003.

[7]. Hoàng Đình Long. Giáo trình kỹ thuật sữa chữa ô tô. NXBGD- 2005.

[8]. Nguyễn Khắc Trai. Gầm xe tải. ĐHGTVT- 2001.

[9]. Nguyễn Huy Sơn. Bài giảng môn học sửa chữa ô tô quân sự. HVKTQS- 2010.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"