ĐỒ ÁN TÍNH TOÁN TỐI ƯU CƠ CẤU KHUỶU TRỤC - THANH TRUYỀN ĐỘNG CƠ B6 TRÊN XE MAZDA 323 BẰNG PHẦN MỀM CATIA (S1)

Mã đồ án OTTN003024069
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 530MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D, 3D (Bản vẽ lắp 2D, 3D khuỷu trục-thanh truyền, bản vẽ 3D tất cả các chi tiiết cơ cấu khuỷu trục-thanh truyền động cơ B6, bản vẽ chi tiết pistong động cơ B6, bản vẽ chi tiết trục khuỷu động cơ B6, bản vẽ chi tiết bánh đà động cơ B6, bản vẽ chi tiết thanh truyền động cơ B6, bản vẽ kết cấu 3D pistong động cơ B6, bản vẽ kết cấu 3D thanh truyền động cơ B6, bản vẽ kết cấu 3D trục khuỷu động cơ B6, bản vẽ kết cấu 3D bánh đà động cơ B6, bản vẽ kết quả rmô phỏng động học, bản vẽ đồ thị chuyển vị, vận tốc, gia tốc, bản vẽ đồ thị động lực học); file word (Bản thuyết minh, bản nhận xét đánh giá giáo viên hướng dẫn và phản biện, video mô phỏng cơ cấu khuỷu trục-thanh truyền, fille mô phỏng cơ cấu khuỷu trục-thanh truyền, bản trình chiếu bảo vệ Power point…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... TÍNH TOÁN TỐI ƯU CƠ CẤU KHUỶU TRỤC-THANH TRUYỀN ĐỘNG CƠ B6 TRÊN XE MAZDA 323 BẰNG PHẦN MỀM CATIA.

Giá: 1,250,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC.........................................................................................................................................................................................................................i

LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………..................................................................…….......................................................1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU KHUỶU TRỤC – THANH TRUYỀN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG......................................................................2

1.1. NHIỆM VỤ, ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA CƠ CẤU KHUỶU TRỤC – THANH TRUYỀN...........................................................................................2

1.2. ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU CỦA CƠ CẤU KHUỶU TRỤC – THANH TRUYỀN................................................................................................................3

1.3. CƠ CẤU KHUỶU TRỤC – THANH TRUYỀN ĐỘNG CƠ XI LANH BỐ TRÍ THẲNG HÀNG...................................................................................17

1.4. CƠ CẤU KHUỶU TRỤC – THANH TRUYỀN ĐỘNG CƠ XI LANH BỐ TRÍ CHỮ V...............................................................................................18

1.5. CƠ CẤU KHUỶU TRỤC – THANH TRUYỀN ĐỘNG CƠ XI LANH BỐ TRÍ HÌNH SAO.........................................................................................19

CHƯƠNG 2. KHẢO SÁT CƠ CẤU KHUỶU TRỤC – THANH TRUYỀN ĐỘNG CƠ B6...............................................................................................21

2.1. GIỚI THIỆU ĐỘNG CƠ B6………………………………………………….................................................................................................................21

2.2. ĐẶC ĐIỂM CƠ CẤU KHUỶU TRỤC – THANH TRUYỀN ĐỘNG CƠ B6...............................................................................................................29

CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM CATIA VÀ PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN ỨNG DỤNG TRONG TÍNH TOÁN CƠ HỌC……….37

3.1.  LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ CÁC TÍNH NĂNG CỦA PHẦN MỀM CATIA….....................................................................................................................37

3.2. PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN ỨNG DỤNG TRONG TÍNH TOÁN CƠ HỌC……………………………………………………………….....48

CHƯƠNG 4. THIẾT KẾ MÔ HÌNH 3D CƠ CẤU KHUỶU TRỤC – THANH TRUYỀN ĐỘNG CƠ B6……………………………………………………...56

4.1. THIẾT KẾ 3D NHÓM TRỤC KHUỶU ĐỘNG CƠ B6…………………………...........................................................................................................56

4.2. THIẾT KẾ 3D NHÓM PISTON ĐỘNG CƠ B6………………………………...........................................................................................................…62

4.3. THIẾT KẾ 3D NHÓM THANH TRUYỀN ĐỘNG CƠ B6……………….……..….......................................................................................................66

4.4. LẮP RÁP 3D CƠ CẤU KHUỶU TRỤC – THANH TRUYỀN ĐỘNG CƠ B6……………………………………………………………………….….......69

CHƯƠNG 5. MÔ PHỎNG ĐỘNG HỌC CƠ CẤU KHUỶU TRỤC - THANH TRUYỀN ĐỘNG CƠ B6………………….…………………………….…....77

5.1. MÔ PHỎNG ĐỘNG HỌC CƠ CẤU KHUỶU TRỤC - THANH TRUYỀN…………………………………………………………………………...….77

5.2.  XÁC ĐỊNH ĐỒ THỊ CHUYỂN VỊ, VẬN TỐC, GIA TỐC CỦA MỘT SỐ ĐIỂM TRÊN ĐỘNG CƠ.……………………………………………….…....81

KẾT LUẬN………………………………………………………………....................................................................................................................…..….99

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….......................................................................................................................100

LỜI NÓI ĐẦU

Sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin và khoa học kỹ thuật trong thời đại ngày nay đã kéo theo sự phát triển của các ngành nghề khác có liên quan. Việc ứng dụng các thành tựu đạt được trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã giúp cho quá trình tự động hóa sản xuất của con người ngày một hoàn thiện và tối ưu.

Áp dụng công nghệ thông tin trong ngành cơ khí đã hỗ trợ rất nhiều trong quá trình sản xuất để nhằm rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngày nay, việc lên bản vẽ thiết kế không chiếm nhiều thời gian của người thiết kế vì sự trợ giúp của các công cụ của công nghệ thông tin. Trong đó các phầm mềm hỗ trợ thiết kế đã luôn được dùng để tiến hành thiết kế chi tiết máy.

Nhận thấy được tầm quan trọng đó em đã được thầy giao đề tài Tính toán tối ưu cơ cấu khuỷu trục - thanh truyền của động cơ B6 trên xe Mazda 323 bằng phần mềm Catia”. Đây là một đề tài mới đối với sinh viên ngành động lực, nó không những giúp cho em có điều kiện để chuẩn lại các kiến thức đã học ở trường mà còn có thể hiểu biết kiến thức nhiều hơn khi tiếp xúc với thực tế thiết kế.

Được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của thầy: Ths……………., các thầy cô trong khoa cùng với việc tìm hiểu, tham khảo các tài liệu liên quan và vận dụng các kiến thức được học, em đã cố gắng hoàn thành đề tài này. Mặc dù vậy, do kiến thức của em có hạn, đề tài mới, phần mềm mới chưa được phổ biến ở Việt Nam việc tìm kiếm tài liệu gặp nhiều khó khăn nên đồ án sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong các thầy cô góp ý, chỉ bảo thêm để kiến thức của em ngày càng hoàn thiện hơn.

Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn : Ths……………. cùng các thầy cô trong khoa và các bạn đã nhiệt tình giúp đỡ để em hoàn thành đồ án này.

                                                                                                                      Đà Nẵng, ngày ... tháng ... năm 20...

                                                                                                                        Sinh viên thực hiện

                                                                                                                      .......................

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU KHUỶU TRỤC – THANH TRUYỀN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG

1.1. NHIỆM VỤ, ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA CƠ CẤU KHUỶU TRỤC – THANH TRUYỀN.

1.1.1. Nhiệm vụ

Biến chuyển động tịnh tiến của Piston thành chuyển động quay của trục khuỷu để đưa công suất ra ngoài.

1.1.2. Điều kiện làm việc

Trong cơ cấu khuỷu trục - thanh truyền, mỗi chi tiết có điều kiện làm việc khác nhau:     

- Trạng thái làm việc của trục khuỷu rất nặng:

+ Trục khuỷu chịu tác dụng của lực khí thể, lực quán tính. Các lực này có trị số rất lớn và biến thiên theo chu kỳ nhất định nên có tính chất va đập mạnh.

+ Các lực tác dụng gây ra ứng suất uốn và xoắn trục đồng thời còn gây ra hiện tượng dao động dọc và dao động xoắn làm động cơ rung động mất cân bằng.

- Đối với Piston: Điều kiện làm việc của Piston rất nặng nhọc vừa chịu tải trọng cơ học vừa chịu tải trọng nhiệt. Ngoài ra Piston còn chịu ma sát và ăn mòn.

+ Tải trọng cơ học: trong quá trình cháy, khí hổn hợp cháy sinh ra áp suất rất lớn trong buồng cháy, trong chu kỳ công tác áp suất khí thể thay đổi rất lớn vì vậy lực khí thể có tính chất va đập.

+ Tải trọng nhiệt: trong quá trình cháy Piston trực tiếp tiếp xúc với sản vật cháy có nhiệt độ rất cao. Mà như vậy nhiệt độ của Piston và nhất là nhiệt độ phần đỉnh Piston cũng rất cao.

1.2. ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU CỦA CƠ CẤU KHUỶU TRỤC – THANH TRUYỀN

1.2.1.  Kết cấu nhóm Piston

Piston gồm ba phần chính:

+ Đỉnh Piston: Là phần trên cùng của Piston , cùng với xi lanh và nắp máy tạo thành buồng cháy.

+ Đầu Piston: Bao gồm đỉnh Piston và vùng đai lắp xécmăng dầu và xécmăng khí làm nhiệm vụ bao kín buồng cháy.

+ Thân Piston: Phần phía dưới rãnh xécmăng dầu cuối cùng ở đầu Piston làm nhiệm vụ dẫn hướng cho Piston.

+ Kết cấu đỉnh Piston

Kết cấu của đỉnh Piston: Đỉnh Piston có kết cấu rất đa dạng gồm đỉnh bằng, đỉnh lồi và đỉnh lõm ¼

Đỉnh bằng là loại phổ biến nhất, có diện tích chịu nhiệt bé nhất và có kết cấu đơn giản dễ chế tạo.

Để giảm nhiệt cho xécmăng khí thứ nhất cần bố trí xécmăng khí thứ nhất càng gần khu vực nước làm mát càng tốt. Chọn số xécmăng khí theo nguyên tắc: áp suất khí thể càng cao, tốc độ càng thấp, đường kính xi lanh càng lớn thì chọn số xécmăng khí càng nhiều.

+ Kết cấu thân Piston: Thân Piston có tác dụng là dẫn hướng cho Piston chuyển động trong xi lanh và chịu lực ngang N. Để dẫn hướng tốt và ít va đập khe hở giữa thân Piston và xi lanh cần phải nhỏ. Chiều dài của thân càng lớn thì dẫn hướng càng tốt áp suất tác dụng lên Piston càng nhỏ, Piston ít bị mòn. Tuy nhiên thân càng dài thì khối lượng của Piston càng lớn và ma sát càng lớn .

1.2.2.  Kết cấu nhóm thanh truyền

Trong động cơ đốt trong thông thường có một hoặc nhiều hàng xylanh. Tuỳ vào số hàng xi lanh mà kết cấu và số lượng thanh truyền sẽ khác nhau.

Động cơ nhiều hàng xi lanh có một trục khuỷu thường gồm hai loại là động cơ chữ V và động cơ hình sao. Thanh truyền của hai loại động cơ này rất đặc biệt có nhiều điểm khác hẳn so với thanh truyền động cơ một hàng xi lanh.

1.2.2.1.  Kết cấu thanh truyền động cơ một hàng xi lanh

Ở động cơ một hàng xi lanh số lượng thanh truyền sẽ bằng số lượng xi lanh và trên một cổ khuỷu chỉ lắp một thanh truyền. Kết cấu của thanh truyền một hàng xi lanh gồm ba phần:

- Đầu nhỏ thanh truyền: Kết cấu đầu nhỏ phụ thuộc vào kích thước chốt piston và phương pháp lắp ghép chốt piston với đầu nhỏ thanh truyền.

Khi chốt lắp tự do đầu nhỏ thanh truyền có dạng hình trụ rỗng. Thanh truyền của động cơ lớn thường dùng đầu nhỏ dạng cung tròn đồng tâm, đôi khi dùng kiểu ô van để tăng độ cứng của đầu nhỏ.

Kết cấu đầu nhỏ thanh truyền loại này phụ thuộc vào phương pháp cố định chốt piston trên đầu nhỏ.

Cố định chốt piston trên đầu nhỏ thanh truyền theo kiểu giới thiệu trên hình 1.5a,c tương đối khó khăn.

- Thân thanh truyền:

Chiều dài l của thân thanh truyền phụ thuộc vào tham số kết cấu l. Tiết diện ngang của thân thanh truyền giới thiệu trên hình 1.6.

Loại thân thanh truyền có tiết diện tròn ( hình 1.6c,d) thường dùng trong động cơ tĩnh tại và động cơ tàu thuỷ tốc độ thấp. Ưu điểm của loại này là dễ chế tạo theo phương pháp rèn tự do và dễ gia công. Khuyết điểm của loại thân thanh truyền này là sử dụng vật liệu không hợp lý. Vì trong mặt phẳng lắc của thanh truyền nó chịu lực lớn nhất, do đó yêu cầu thanh truyền phải có mô đuyn chống uốn trong mặt phẳng lắc lớn hơn so với môđuyn chống uốn trong mặt phẳng kia (mặt phẳng thẳng góc với mặt phẳng lắc).

Ở vài động cơ nhiều hàng xylanh, đôi khi dùng thân thanh truyền có tiết diện chữ H (hình 1.6e) để tăng bán kính chuyển tiếp từ thân đến đầu to thanh truyền nhằm tăng độ cứng vững của thân thanh truyền.

Loại thân thanh truyền có tiết diện chữ nhật và hình ô van (hình 1.6g,h) thường dùng trong động cơ mô tô xuồng máy, động cơ cỡ nhỏ. Loại thân này có kết cấu đơn giản dễ chế tạo.

1.2.2.2. Thanh truyền của động cơ chữ V

tuỳ theo vị trí lắp ghép thanh truyền của hai xi lanh chung khuỷu, thanh truyền của động cơ chữ V được chia ra thành hai loại.

- Loại thanh truyền trung tâm: Loại thanh truyền này có hai thanh truyền cùng lắp chung trên một chốt khuỷu nhưng cả hai thanh truyền cùng nằm trong một mặt phẳng nên một thanh truyền có hình dạng nạng ( thanh truyền ngoài) còn thanh truyền kia lắp đồng tâm và bị kẹp giữa phần nạng của thanh truyền nạng. 

1.2.2.3. Thanh truyền động cơ hình sao

Trong động cơ hình sao, thanh truyền của các xi lanh cùng lắp chung trên một chốt khuỷu nên không thể dùng kiểu thanh truyền lắp kiểu kế tiếp hoặc thanh truyền trung tâm được. Vì như vậy chốt khuỷu sẽ rất dài, làm giảm độ cứng vững và giảm khả năng chịu lực của trục khuỷu. Trong động cơ hình sao thường chỉ dùng cơ cấu thanh truyền chính lắp rất nhiều thanh truyền phụ. Thanh truyền chính có kích thước lớn và độ cứng vững cao, trên đầu to của thanh truyền chính có rất nhiều chốt để lắp thanh truyền phụ.

1.2.4. Kết cấu trục khuỷu ghép

Trục khuỷu ghép thường chế tạo riêng thành từng bộ phận. Cổ trục, má khuỷu, chốt khuỷu, ghép lại với nhau hoặc làm cổ trục riêng rồi ghép với khuỷu. Thường dùng trong động cơ cỡ lớn, trục khuỷu được chế tạo thành từng đoạn rồi ghép lại với nhau bằng mặt bích trục khuỷu lớn thường ghép trong động cơ cỡ lớn động cơ tàu thuỷ, động cơ tĩnh tại nhưng cũng dùng trong động cơ cỡ nhỏ, như xe mô tô, động cơ xăng cỡ nhỏ, động cơ cao tốc có công suất lớn để giảm hiện tượng dao động của trục cần rút ngắn chiều dài trục khuỷu .

1.2.6. Kết cấu trục khuỷu chữ V

Loại trục khuỷu này thường dùng trong động cơ có hai hàng xi lanh góc lệch hai khuỷu kế tiếp 900

Trục khuỷu chữ V thường dùng trong động cơ có công suất cỡ trung bình và lớn, kết cấu phức tạp khó chế tạo, giá thành cao.

1.3. CƠ CẤU KHUỶU TRỤC – THANH TRUYỀN ĐỘNG CƠ XI LANH BỐ TRÍ THẲNG HÀNG.

Đối với động cơ xi lanh bố trí thẳng hàng thường sử dụng cơ cấu khuỷu trục thanh truyền lệch tâm. Cơ cấu khuỷu trục thanh truyền này được ứng dụng khá rộng rãi, nó có kết cấu đơn giản.

- Trục khuỷu lắp trên cơ cấu này thường dùng trục khuỷu nguyên, là loại trục khuỷu có các bộ phận cổ trục, khuỷu trục... làm liền với nhau thành một khối. 

- Thanh truyền dùng trên cơ cấu này thường dùng thanh truyền có tiết diện thân hình chữ I, đây là loại thanh truyền có kết cấu đơn giản được chế tạo theo phương pháp rèn khuôn rất thích hợp với phương án sản xuất lớn.

1.5. CƠ CẤU KHUỶU TRỤC – THANH TRUYỀN ĐỘNG CƠ XI LANH BỐ TRÍ HÌNH SAO

Động cơ hình sao gồm các động cơ mà đường tâm xi lanh nằm trong các mặt phẳng thẳng góc với đường tâm của trục khuỷu. Loại động cơ này có khá nhiều xi lanh, các xi lanh sắp xếp theo các hình sao 3, 5, 7, 9 cánh. Mỗi cánh của động cơ hình sao tương đương với một hàng xy lanh, nên loại động cơ này cũng thuộc vào loại động cơ nhiều hàng xi lanh. Số xi lanh trên mỗi hàng xi lanh không quá 6. Số cánh trong hình sao không quá 9.

Trục khuỷu lắp trên động cơ hình sao thường dùng là trục khuỷu ghép, trục khuỷu ghép thường được chế tạo riêng thành từng bộ phận. Cổ trục, má khuỷu, chốt khuỷu, ghép lại với nhau hoặc làm cổ trục riêng rồi ghép với trục khuỷu. Thường dùng trong động cơ cỡ lớn như máy bay, tàu biển, trục khuỷu được chế tạo thành từng đoạn rồi ghép lại với nhau bằng mặt bích.

Chương 2. KHẢO SÁT CƠ CẤU KHUỶU TRỤC – THANH TRUYỀN ĐỘNG CƠ B6

2.1. GIỚI THIỆU ĐỘNG CƠ B6

Động cơ B6 do hãng Mazda sản xuất, có dung tích xi lanh 1,6L. B6 là động cơ xăng với 4 xylanh được đặt thẳng hàng, 8 xupáp. Các xupáp được dẫn động từ cam thông qua giàn cò mổ. Cam được đặt trên nắp máy, gồm 1 trục cam dẫn động xupáp (SOHC). B6 dùng hệ thống phun xăng điện tử theo chu kỳ, giúp cho động cơ tiếp nhận nhiên liệu ổn định hơn và tiết kiệm được nhiên liệu.  Ngoài ra còn có các hệ thống khác như hệ thống thải có bộ ống xả xúc tác, bộ hồi lưu khí xả. . . 

2.1.1. Cơ cấu phân phối khí

Cơ cấu phân phối khí mở và đóng xupáp hút và xả đúng lúc để làm tăng hiệu quả nạp và xả nhằm đáp ứng tốt yêu cầu hoạt động của động cơ. Trục khuỷu gián tiếp dẫn động trục cam thông qua bánh răng. Bộ phận dẫn động gồm: Bánh răng trục khuỷu, bánh răng trung gian, bánh răng trục cam, trục cam, con đội, đũa đẩy, cò mổ, xupáp và lò xo xupáp.

Trục cam có các vấu cam hút và xả cho mỗi xy lanh, có đường kính cổ trục là 43 mm và độ cao của vấu cam là 36 mm.

* Xupap:

Hình 2.3 là xupap của động cơ B6. Trong quá trình làm việc xupap chịu tải trọng động và tải trọng nhiệt lớn. Do mặt nấm xupap luôn va đập mạnh với đế xupap nên rất dễ biến dạng. Xupap tiếp xúc trực tiếp với khí cháy, xupap thải chịu nhiệt độ rất cao và chịu ăn mòn hóa học.

Đường kính xupap nạp bằng 6.970-6.985 mm, xupap thải bằng 6.965-6.980 mm.

* Lò xo xupap:

Hình 2.4 là xupap động cơ B6. Lò xo dùng để đóng kín xupap trên đế xupap và đảm bảo xupap đóng đúng theo qui luật của cam phân phối khí. Do đó trong quá trình đóng mở xupap không có hiện tượng trên mặt cam. Lò xo xupap làm việc trong điều kiện tải trọng động thay đổi rất đột ngột.

2.1.3. Hệ thống bôi trơn

Sơ đồ hệ thống bôi trơn của động cơ B6 như hình 2.6.

* Nguyên lý làm việc:

Dầu nhờn chứa trong cácte được bơm dầu hút qua phao hút dầu qua lọc thô, khi đi qua bầu lọc thô, dầu được lọc sạch sơ bộ các tạp chất cơ học có kích cỡ các hạt lớn, tiếp theo đó dầu nhờn được đẩy vào đường dầu chính để chảy đến các ổ trục khuỷu, ổ trục cam,... Đường dầu 7 trong trục khuỷu đưa dầu lên bôi trơn ở chốt, ở đầu to thanh truyền rồi lên bôi trơn chốt piston. Nếu như không có đường dầu trên thanh truyền thì đầu nhỏ trên thanh truyền phải có lỗ hứng dầu. Trên đường dầu chính còn có đường dầu 6 đưa dầu đi bôi trơn các cơ cấu phối khí...

2.1.4. Hệ thống nhiên liệu

Hệ thống nhiên liệu động cơ B6 là hệ thống phun xăng điện tử EFI (Electronic Fuel Injection), không chỉ riêng động cơ B6 của Mazda mà tất cả các hãng xe nổi tiếng trên thế giới ngày nay đều áp dụng hệ thống nhiên liệu điều khiển điện tử nói chung cho tất cả các dòng xe của mình vì ưu điểm nổi bật của nó là hoạt động chính xác, hiệu quả và linh hoạt mặc dù giá thành cao, quy trình bảo dưỡng và kiểm tra cũng phức tạp hơn.

2.2. ĐẶC ĐIỂM CƠ CẤU KHUỶU TRỤC – THANH TRUYỀN ĐỘNG CƠ B6

2.2.1. Kết cấu nhóm piston

Trong quá trình làm việc của động cơ, piston chịu lực rất lớn, nhiệt độ cao và ma sát mài mòn lớn. Do điều kiện làm việc như vậy nên vật liệu dùng để chế tạo piston có độ bền cao. Trên động cơ B6 vật liệu chế tạo piston là thép hợp kim, đỉnh piston lõm. Mỗi piston gồm có 3 rãnh xécmăng, trong đó gồm 2 rãnh xécmăng khí và 1 rãnh xécmăng dầu.

Thông số của piston:

Đường kính piston: D=78 mm

Chiều dài piston: L= 71,28

Đường kính lỗ chốt piston: d= 20 mm

Chiều sâu rãnh xéc măng: t=5 mm

Chiều rộng rãnh xéc măng khí: a=2,5 mm

Chiều rộng rãnh xéc măng dầu: a=5 mm

2.2.3. Kết cấu nhóm trục khuỷu

Trục khuỷu động cơ B6 là loại đủ cổ trục gồm 5 cổ trục và 4 cổ khuỷu. Trục khuỷu là một trong những chi tiết máy quan trọng nhất, cường độ làm việc lớn nhất của động cơ đốt trong. Công dụng của trục khuỷu là tiếp nhận lực tác dụng trên piston truyền qua thanh truyền và biến chuyển động tịnh tiến của piston thành chuyển động quay của trục khuỷu để  đưa công suất ra ngoài (dẫn động các máy công tác khác). Trạng thái làm việc của trục khuỷu là rất nặng. Trong quá trình làm việc, trục khuỷu chịu tác dụng của lực khí thể, lực quán tính (quán tính chuyển động tịnh tiến và quán tính chuyển động quay), những lực này có trị số rất lớn thay đổi theo chu kỳ nhất định nên có tính chất va đập rất mạnh

Cổ trục: các cổ trục có cùng kích thước đường kính. (Đường kính cổ trục thường tính theo sức bền và điều kiện hình thành màng dầu bôi trơn, quy định thời gian sử dụng và thời gian sửa chữa động cơ).

Trong một vài động cơ cổ trục làm lớn dần theo chiều từ đầu đến đuôi trục để đảm bảo sức bền và khả năng chịu lực của cổ trục được đồng đều hơn.

Đối trọng lắp trên khuỷu có hai tác dụng:

+ Cân bằng mô men lực quán tính không cân bằng động cơ chủ yếu là lực quán tính ly tâm nhưng đôi khi dùng để cân bằng lực quán tính chuyển động tịnh tiến như động cơ chữ V.

+ Giảm phụ tải cho cổ trục nhất là giữa động cơ bốn kỳ có 4,6,8 xi lanh vì ở động cơ này có lực quán tính và mô men quán tính tự cân bằng nhưng ứng suất giữa cổ trục chịu ứng suất uốn lớn, khi dùng đối trọng mô men quán tính nói trên được cân bằng nên cổ trục giữa không chịu ứng suất uốn do lực quán tính mô men gây ra. Mặt khác trục khuỷu không phải là chi tiết cứng vững tuyệt đối và thân máy trong thực tế bị biến dạng nên trong động cơ dùng đối trọng để cân bằng.

- Động cơ làm việc cân bằng ít rung động.

- Ứng suất sinh ra do dao động xoắn nhỏ.

- Công nghệ chế tạo giá thành rẻ.

Kích thước của trục khuỷu phụ thuộc chủ yếu vào khoảng cách giữa hai đường tâm xi lanh, chiều dày của lót xi lanh và phương pháp làm mát. Đối với động cơ hai kỳ kích thước trục khuỷu còn phụ thuộc vào hệ thống quét thải.

Chương 3. GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM CATIA VÀ PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN

ỨNG DỤNG TRONG TÍNH TOÁN CƠ HỌC

3.1. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ CÁC TÍNH NĂNG CỦA PHẦN MỀM CATIA

3.1.1. Lịch sử ra đời Catia

CATIA bắt đầu được hãng sản xuất máy bay Pháp Avions Marcel Dassault phát triển, vào thời điểm đó là khách hàng của các phần mềm CADAM CAD. Lúc đầu phần mềm tên là CATI (Conception Assistée Tridimensionnelle Interactive - tiếng Pháp nghĩa là Thiết kế ba chiều được máy tính hỗ trợ và có tương tác). Nó đã được đổi tên thành CATIA năm 1981, khi Dassault tạo ra một chi nhánh để phát triển và bán các phần mềm và ký hợp đồng không độc quyền phân phối với IBM.

3.1.2. Tính năng của phần mềm Catia

Phần mềm CATIA là hệ thống CAD/CAM/CAE 3D hoàn chỉnh và mạnh mẽ nhất hiện nay, do hãng Dassault Systems phát triển, phiên bản mới nhất hiện nay là CATIA V5R19 , là tiêu chuẩn của thế giới khi giải quyết hàng loạt các bài toán lớn trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: xây dựng, cơ khí, tự động hóa, công nghiệp ô tô, tàu thủy và cao hơn là công nghiệp hàng không. Nó giải quyết công việc một cách triệt để, từ khâu thiết kế mô hình CAD (Computer Aided Design), đến khâu sản xuất dựa trên cơ sở CAM (Computer Aided Manufacturing, khả năng phân tích tính toán, tối ưu hóa lời giải dựa trên chức năng CAE(Computer Aid Engineering) của phần mềm CATIA.

- Catia kinematics:

Giúp xác định cấu trúc động học của cơ cấu, mô phỏng và phân tích chuyển động, xác định vận tốc và gia tốc của các chi tiết, cơ cấu, đường chuyển động và giải quyết các bài toán va chạm (hình 3.5).

- Catia image design:

Tạo sự biểu diễn thực với phần khuất hoàn toàn, xác định điều kiện chiếu sáng và các thông số bề mặt của đối tượng.

- Catia finite element modeller:

Tạo mô hình tổng thể, mô tả tính chất vật lý và vật liệu, điều kiện biên và tải trọng đối tượng (hình 3.6).

- Catia building design and facilities layout:

Tạo thiết kế các bản vẽ xây dựng, sắp đặt các đối tượng và định nghĩa mối quan hệ giữa chúng.

- Catia shematics:

Công cụ để sắp đặt vị trí những phần tử cơ bản, vẽ các sơ đồ, thiết lập các liên kết logic giữa các phần tử và điều khiển chúng.

3.1.4. Trình ứng dụng lắp ráp asembly design

3.1.4.1. Tính năng của Assembly Design

Trong thiết kế máy hoặc một hệ thống thiết bị, người thiết kế thường được đòi hỏi kỹ năng thiết kế lắp ráp. Vì trong nguyên tắc thiết kế chế tạo máy, một bản vẽ lắp hoàn chỉnh phải được thiết kế trước, sau đó mới tính đến các thông số hình học trong từng chi tiết đơn.

3.1.4.2. Phương pháp, trình tự thiết kế bản vẽ lắp trong Assembly Design

Sau khi thiết kế nên các chi tiết chúng ta sẽ sử dụng tính năng của trình ứng dụng lắp ráp Assembly để xây dựng nên mô hình lắp ráp 3D nhanh chóng, cùng với những thuộc tính cho phép gán vật liệu vào sản phẩm 3D tạo ra  cách nhìn trung thực cho sản phẩm.

Trong thiết kế bản vẽ lắp bằng Assembly có 4 ràng buộc cơ bản đó là:

- Concidence Constrain: ràng buộc đồng trục, điểm, mặt phẳng cho các đối tượng.

- Contact Constraint: ràng buộc tiếp xúc cho các đối tượng.

- Angle Constrain: ràng buộc theo góc giữa các đối tượng.

Sau khi lắp ráp xong sản phẩm nếu thấy cần phải hiệu chỉnh bất kỳ một phần nào đó của chi tiết con trong môi trường lắp ghép chúng ta vẫn có thể chỉnh sữa từng chi tiết đó để tạo ra sản phẩm với độ chính xác cao hơn. Lúc đó giao diện sẽ trở về trình Part Design và chúng ta có thể thao tác chỉnh sửa giống như trong trình Part Design đối với chi tiết cần hiệu chỉnh.

3.2. PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN ỨNG DỤNG TRONG TÍNH TOÁN CƠ HỌC

3.2.1. Giới thiệu chung

Sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật đòi hỏi người kỹ sư thực hiện những đề án ngày càng phức tạp, đắt tiền và đòi hỏi độ chính xác, an toàn cao.

3.2.2. Xấp xỉ bằng phương pháp phần tử hữu hạn

Giả sử V là miền xác định của một đại lượng cần khảo sát nào đó (chuyển vị, ứng suất, biến dạng, nhiệt độ, v.v.). Ta chia V ra nhiều miền con ve có kích thước và bậc tự do hữu hạn. Đại lượng xấp xỉ của đại lượng trên sẽ được tính trong tập hợp các miền ve.

3.2.5. Phần tử quy chiếu, phần tử thực

Với mục đích đơn giản hoá việc xác định giải tích các phần tử có dạng phức tạp, chúng ta đưa vào khái niệm phần tử qui chiếu, hay phần tử chuẩn hoá, ký hiệu là vr. Phần tử qui chiếu thường là phần tử đơn giản, được xác định trong không gian qui chiếu mà từ đó, ta có thể biến đổi nó thành từng phần tử thực ve nhờ một phép biến đổi hình học re. Ví dụ trong trường hợp phần tử tam giác (Hình 3.24).

3.2.7. Lực, chuyển vị, biến dạng và ứng suất

Có thể chia lực tác dụng ra ba loại và ta biểu diễn chúng dưới dạng véctơ cột:

- Lực thể tích   f = f[ fx, fy , fz]T

- Lực diện tích T = T[ Tx, Ty , Tz]T

- Lực tập trung PiPi= Pi [ Px, Py , Pz]T

3.2.8. Nguyên lý cực tiểu hóa thế năng toàn

Thế năng toàn phần P của một vật thể đàn hồi là tổng của năng lượng biến dạng U và công của ngoại lực tác dụng W:

P  = U + W                                                   (1.6)

3.2.9. Sơ đồ tính toán bằng phương pháp phần tử hữu hạn

Một chương trình tính bằng PTHH thường gồm các khối chính sau:

Khối 1: Đọc các dữ liệu đầu vào: Các dữ liệu này bao gồm các thông tin mô tả nút và phần tử (lưới phần tử), các thông số cơ học của vật liệu (môđun đàn hồi, hệ số dẫn nhiệt...), các thông tin về tải trọng tác dụng và thông tin về liên kết của kết cấu (điều kiện biên);

Khối 2: Tính toán ma trận độ cứng phần tử k và véctơ lực nút phần tử f của mỗi phần tử;

Khối 3: Xây dựng ma trận độ cứng tổng thể K và véctơ lực nút F chung cho cả hệ (ghép nối phần tử);

Khối 6: Tính toán các đại lượng khác (ứng suất, biến dạng, gradiên nhiệt độ, v.v.) ;

Khối 7: Tổ chức lưu trữ kết quả và in kết quả, vẽ các biểu đồ, đồ thị của các đại lượng theo yêu cầu.

Sơ đồ tính toán với các khối trên được biểu diễn như hình sau (Hình 3.25).

Chương 4. THIẾT KẾ MÔ HÌNH 3D CƠ CẤU KHUỶU TRỤC – THANH TRUYỀN ĐỘNG CƠ B6

Quy trình thiết kế trong Catia cho cơ cấu khuỷu trục thanh truyền động cơ B6

4.1. THIẾT KẾ 3D NHÓM TRỤC KHUỶU ĐỘNG CƠ B6

Dựa vào bản vẽ kết cấu, các số liệu của trục khuỷu động cơ B6 đo được ta tiến hành các bước xây dựng 3D nhóm trục khuỷu của động cơ B6.

* Bước 1. Tạo sketch 1 như hình vẽ và sử dụng lệnh Pad để đùn khối theo thuộc tính Dimension như hình và nhập chiều cao là 24 mm.

* Bước 3: Tạo sketch 3 như hình vẽ và sử dụng lệnh Pad để đùn khối theo thuộc tính Dimension như hình và nhập chiều cao là 22mm.

* Bước 5. Tạo sketch 5 như hình vẽ và sử dụng lệnh Pad để đùn khối theo thuộc tính Dimension như hình và nhập chiều cao là 22 mm.

* Bước 7. Tạo sketch 7 như hình vẽ và sử dụng lệnh Pad để đùn khối theo thuộc tính Dimension như hình.

* Bước 9: Tạo sketch 9 như hình vẽ và sử dụng lệnh Pad để đùn khối theo thuộc tính Dimension như hình.

* Bước 12: Tạo sketch 11 như hình vẽ và sử dụng lệnh Pad để đùn khối theo thuộc tính Dimension như hình.

* Bước 14: Tạo 1 lỗ ren lắp bu lông mặt bích trục khuỷu bằng lệnh hole với kích thước ren M8x1.2 sau đó dùng lệnh Circular để tạo 5 lỗ còn lại như hình vẽ.

* Bước 16:. Tạo mép vát trên trục khuỷu bằng lệnh pocket như hình vẽ.

4.2. THIẾT KẾ 3D NHÓM PISTON ĐỘNG CƠ B6

Dựa vào bản vẽ kết cấu, các số liệu của Piston động cơ B6 đo được ta tiến hành các bước xây dựng 3D nhóm Piston của động cơ B6.

* Bước 1. Tạo một sketch.1 trong mặt phẳng XY plane có kích thước và biên dạng như hình.

* Bước 3. Tạo mặt lõm hai bên chốt piston bằng cách sử dụng lệnh pocket với biên dạng như hình.

* Bước 5. Tạo giá lắp chốt piston bằng cách sử dụng lệnh pad với biên dạng như hình.

* Bước 7. Tạo vòng hảm chốt piston với độ sâu 1.5 mm đường kính 23mm bằng lệnh Pocket như hình.

* Bước 9. Sử dụng lệnh Adge Fillet bo cung các cạnh của Piston với bán kính 5mm. Hiệu chỉnh các bề mặt ta được chi tiết Piston hoàn chỉnh.

4.4. LẮP RÁP 3D CƠ CẤU KHUỶU TRỤC – THANH TRUYỀN ĐỘNG CƠ B6

Khởi động trình lắp ráp Assembly design đặt tên cho sản phẩm lắp là Lắp ráp

Click vào biểu tượng Existing component và sau đó di chuyển chuột lên Product và click trên đó trong specifitation tree. Hộp thoại file selection xuất hiện ta chọn file Trục khuỷu.CATPart để nhập đối tượng.

Thực hiện lắp ghép với nữa trên thanh truyền vào trục khuỷu. Click chọn biểu tượng Concidence Constraint và di chuyển chuột lên đối tượng mong muốn và chọn trục của nữa dưới thanh truyền và trục của trục lắp trên trục khuỷu như hình vẽ bên dưới.

Cập nhật lắp ráp nữa trên thanh truyền vào trục khuỷu bằng lệnh Update ta được sản phẩm như hình.

Ta được sản phẩm lắp nữa trên thanh truyền thứ nhất vào trục khuỷu như hình dưới.

Thực hiện lắp ghép với nữa dưới thanh truyền vào trục khuỷu. Click chọn biểu tượng Concidence Constraint và di chuyển chuột lên đối tượng mong muốn và chọn trục của nữa dưới thanh truyền và trục của trục lắp trên trục khuỷu như hình vẽ bên dưới.

Tiếp tục click chuột vào biểu tượng Existing component with Positioning. Hộp thoại file selection xuất hiện và chọn file piston.CATPart để nhập đối tượng với vị trí mong muốn. Hộp thoại Smart Move xuất di chuyển chuột lên đối tượng sau khi hình dáng con trỏ chuột có dạng mặt phẳng thì ta kéo đối tượng và thả tại vị trí mong muốn. Sau click OK để đóng hộp thoại.

Cập nhật lắp ráp Piston vào Thanh truyền bằng lệnh Update ta được sản phẩm như hình.

Cũng tương tự với các lệnh ở trên ta tiến hành lắp ghép bulông đầu to và được hình bên dưới.

Lắp bánh đà vào trục khuỷu bằng lệnh Concidence Constraint và Contact Constraint, ta được sản phẩm như hình.

Chương 5. MÔ PHỎNG ĐỘNG HỌC CƠ CẤU KHUỶU TRỤC - THANH TRUYỀN ĐỘNG CƠ B6

5.1. MÔ PHỎNG ĐỘNG HỌC CƠ CẤU KHUỶU TRỤC - THANH TRUYỀN

Sau khi thực hiện xong phần lắp ghép sẽ tiến hành mô phỏng động học cơ cấu khuỷu trục-thanh truyền động cơ B6.

* Bước 1:Từ môi trường lắp ghép ta chuyển sang môi trường mô phỏng DMU Kinematics và tiến hành mô phỏng.

* Bước 2: Xóa tất cả các ràng buộc ở môi trường lắp ghép.

* Bước 5: Tạo liên kết xoay giữa piston và nữa trên thanh truyền bằng lệnh Revolute Joints.

* Bước 6: Tạo liên kết xoay giữa nữa trên thanh truyền và trục khuỷu bằng lệnh Revolute Joints.

* Bước 9: Tiến hành làm tương tự cho các máy khác.

* Bước 10: Dùng lệnh Rigid  để cố định bánh đà vào trục khuỷu, lúc này việc mô phỏng động học của cơ cấu khuỷu trục thanh truyền đã hoàn thành.

 Kết quả mô phỏng:

Động cơ thiết kế là động cơ diezen 4 kỳ có chu trình công tác 1- 3 - 4 - 2,  xét quá trình làm việc của piston thứ nhất dưới nhiều góc độ khác nhau để quan sát sự làm việc của cơ cấu.     

Vị trí Piston thứ nhất ở điểm chết trên(đầu quá trình nạp):

Ở vị trí này piston bắt đầu di chuyển xuống dưới, nhờ sự chênh áp giữa bên trong và bên ngoài buồng cháy nên không khí từ ngoài sẽ qua bầu lọc được hút vào xi lanh. Trong hành trình này xupap nạp mở, xu pap thải đóng, để nạp được nhiều ta thường mở xupap nạp trước khi piston đến điểm chết trên. Mục đích để khi piston đến điểm chết trên tức bắt đầu hành trình nạp thì tiết diện lưu thông của xu páp nạp đã lớn.

Vị trí Piston thứ nhất ở điểm chết dưới:

Ở vị trí này động cơ kết thúc quá trình nạp và chuẩn bị chuyển sang chu trình nén hỗn hợp hòa khí, lúc này xupap thải đóng đồng thời xupap nạp củng được đóng muộn sau điểm chết dưới để lợi dụng quán tính dòng khí nạp.

Quan sát cơ cấu làm việc dưới nhiều góc độ khác nhau nhận thấy cơ cấu làm việc ổn định chính xác theo đúng thứ tự làm việc của động cơ.

Như vậy có thể khẳng định quá trình thiết kế và lắp ráp cơ cấu khuỷu trục thanh truyền là chính xác tuyệt đối không có sai lệch trong chế tạo từng chi tiết.

Bước 11: Xuất thành file Video.

5.2. XÁC ĐỊNH ĐỒ THỊ CHUYỂN VỊ, VẬN TỐC, GIA TỐC CỦA MỘT SỐ ĐIỂM TRÊN ĐỘNG CƠ.

Để có thể xác định được đồ thị chuyển vị, vận tốc và gia tốc của một điểm bất kì trong cơ cấu khuỷu trục thanh truyền động cơ B6 thì cần phải xác định được một quy luật chuyển động theo thời gian(cụ thể là tốc độ góc của trục khuỷu)  được mô phỏng bằng lệnh Simulation with Laws trên thanh công cụ.

* Bước 1: Tạo mô phỏng bằng lệnh Simulation with Laws

* Bước 3: Tạo vận tốc và gia tốc cho một điểm trên chốt piston bằng lệnh Speed and Acceleration

* Bước 5: Xuất kết quả mô phỏng dưới dạng file Excel và đồ thị chuyển vị, vận tốc và gia tốc của các điểm trên các chi tiết.

5.2.1 Đồ thị chuyển vị, vận tốc, gia tốc của piston.

Từ đồ thị cho thấy được mối quan hệ giữa chuyển vị với vận tốc và gia tốc piston có đặc điểm sau:

- Tại thời điểm piston ở vị trí thấp nhất và cao nhất (tương ứng với điểm chết dưới và điểm chết trên) thì vận tốc lúc này có giá trị bằng 0.

- Tại thời điểm piston ở vị trí điểm chết trên thì gia tốc đạt giá trị lớn nhất và tại thời điểm piston ở vị trí điểm chết dưới thì gia tốc đạt giá trị nhỏ nhất.

- Vận tốc piston tăng thì gia tốc piston đạt giá trị dương và ngược lại vận tốc piston giảm thì gia tốc piston đạt giá trị âm.

Dựa vào kết quả có được:

Chuyển vị đạt giá trị Smax=83,6017 (mm) tại 2 vị trí α= 180,83° và α=539.63°.

Chuyển vị đạt giá trị S=0 (mm) tại 3 vị trí α= 0°, α=360° và α=720°.

→ phù hợp với quy luật chuyển động của piston.

Từ đồ thị xác định được:

Vận tốc cực đại: Vmax = 23,4(m/s) tại 2 vị trí α= 103,3° và α= 462,1°. 

Vận tốc cực tiểu: Vmin = -23.52 (m/s) tại 2 vị trí α= 255,5° và α= 617,1°.

Vận tốc bằng 0: V=0 tại 5 vị trí α= 0°, α= 180°, α= 360°, α= 539° và α= 720°.

5.2.2 Đồ thị chuyển vị, vận tốc, gia tốc của đầu to thanh truyền.

b. Điểm xác định quy luật chuyển động trên đầu to thanh truyền

Theo kết quả mô phỏng: Đồ thị động học của một điểm nằm trên đầu to thanh truyền có những đặc điểm sau:

- Tại thời điểm điểm b ở vị trí thấp nhất và cao nhất (tương ứng với vị trí piston ở điểm chết dưới và điểm chết trên) thì vận tốc lúc này có giá trị bằng 0.

- Tại thời điểm điểm b ở vị trí cao nhất thì gia tốc đạt giá trị lớn nhất và tại thời điểm điểm b ở vị trí thấp nhất thì gia tốc đạt giá trị nhỏ nhất.

- Vận tốc điểm b tăng thì gia tốc đạt giá trị dương và ngược lại vận tốc điểm b giảm thì gia tốc piston đạt giá trị âm.

- Vận tốc điểm b bằng 0 thì gia tốc đạt cực trị.

- Giá trị vận tốc và gia tốc đối xứng qua trục tọa độ.

→ Giống quy luật chuyển động của piston, tuy nhiên ở đồ thị gia tốc của piston có giá trị lớn nhất và nhỏ nhất không đối xứng nhau.

Từ đồ thị xác định được:

Vận tốc cực đại: Vmax = 22,76(m/s) tại 2 vị trí α= 89° và α= 450,6°. 

Vận tốc cực tiểu: Vmin = -22,76 (m/s) tại 2 vị trí α= 266,9° và α= 628,6°.

Vận tốc bằng 0: V=0 tại 5 vị trí α= 0°, α= 178,5°, α= 360°, α= 540° và α= 720°.

5.2.3 Đồ thị chuyển vị, vận tốc, gia tốc của điểm giữa thanh truyền.

c. Điểm xác định quy luật chuyển động của điểm giữa thanh truyền

Theo kết quả mô phỏng:Đồ thị động học của điểm giữa thanh truyền có những đặc điểm sau:

- Tại thời điểm điểm c ở vị trí thấp nhất và cao nhất (tương ứng với vị trí piston ở điểm chết dưới và điểm chết trên) thì vận tốc lúc này có giá trị bằng 0.

- Tại thời điểm điểm c ở vị trí cao nhất thì gia tốc đạt giá trị lớn nhất và tại thời điểm điểm c ở vị trí thấp nhất thì gia tốc đạt giá trị nhỏ nhất.

- Vận tốc điểm c tăng thì gia tốc đạt giá trị dương và ngược lại vận tốc điểm c giảm thì gia tốc đạt giá trị âm.

Dựa vào kết quả có được:

Chuyển vị đạt giá trị Smax=-58,07 (mm) tại 2 vị trí α= 180,8° và α=539,6°.

Chuyển vị đạt giá trị Smin=-141,66 (mm) tại 3 vị trí α= 0°, α=360° và α=720°.

Từ đồ thị xác định được:

Gia tốc cực đại: Jmax = 10844.7 (m/s2) tại 3 vị trí α= 0°, α= 358,8° và α= 720°.

Gia tốc cực tiểu: Jmin = -13944.2 (m/s2) tại 2 vị trí α= 180,8° và α= 540°.

Gia tốc bằng 0: J=0 tại 4 vị trí α= 96°, α= 262,5°, α= 457 và α= 622°.

KẾT LUẬN

Qua phần mô phỏng cơ cấu khuỷu trục-thanh truyền động cơ B6 ở trên cho thấy được một cách nhìn tổng quan về quy luật chuyển động bằng phần mềm Catia, từ đó có những đánh giá riêng về các tính năng của phần mềm Catia so với các phương pháp tính toán thông thường.

Kết quả mô phỏng động học của động cơ B6 ở trên phản ánh chính xác quy luật chuyển động của cơ cấu khuỷu trục-thanh truyền. Kết quả đồ thị xuất ra từ việc mô phỏng cơ cấu cũng cho kết quả giống với phương pháp xác định chuyển vị, vận tốc và gia tốc piston bằng đồ thị Brick, Tôlê, tuy nhiên với phương pháp dùng phần mềm Catia thì đơn giản hơn nhưng cho kết quả chuẩn xác hơn. Bên cạnh đó bằng phương pháp này có thể xác định được chuyển vị, vận tốc, gia tốc của một điểm bất kỳ nằm trên cơ cấu khuỷu trục-thanh truyền.

Nhìn chung việc mô phỏng bằng phần mềm Catia vẫn còn sai số, điều này do trong quá trình thiết kế tồn tại sai sót, tuy nhiên kết quả vẫn nằm trong giới hạn cho phép.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Hồ Tấn Chuẩn, Nguyễn Đức Phú, Trần Văn Tế, Nguyễn Tất Tiến, “Kết Cấu Và Tính Toán Động Cơ Đốt Trong”, Hà Nội, NXB Đại học trung học chuyên nghiệp, 1979.

[2]. T.S Dương Việt Dũng “Giáo Trình Môn Học Kết Cấu Động Cơ Đốt Trong ”, Đà Nẵng, Đại học bách khoa Đà Nẵng, 2007.

[3]. Nguyễn Tất Tiến. “Nguyên Lý Động Cơ Đốt Trong ”, Hà Nội, NXB Giáo dục, 2000.

[4]. Trần Thanh Hải Tùng, “ Tập Bản Vẽ Bài Giảng Kết Cấu Tính Toán Động Cơ Đốt Trong”, Đà Nẵng, Đại học bách khoa Đà Nẵng, 2008.

[5]. Nguyễn Hữu Phước, “ Hướng Dẫn Sữ Dụng Catia V5”,  NXB Giao thông vận tải, 2006.

[6]. Trần Đình Quý(Chủ biên), Trương Nguyễn Trung, Trần Thị Vân Nga, “Công Nghệ Chế Tạo Phụ Tùng”, Hà Nội, NXB Giao thông vận tải, 2005.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"